Anidulafungin
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
N-[(3S,6S,9S,11R,15S,18S,20R,21R,24S,25S,26S)-6-[(1S,2S)-1,2-dihydroxy-2-(4-hydroxyphenyl)ethyl]-11,20,21,25-tetrahydroxy-3,15-bis[(1R)-1-hydroxyethyl]-26-methyl-2,5,8,14,17,23-hexaoxo-1,4,7,13,16,22-hexazatricyclo[22.3.0.09,13]heptacosan-18-yl]-4-[4-(4-pentoxyphenyl)phenyl]benzamide
Anidulafungin thuộc nhóm nào?
Anidulafungin là thuốc gì? Thuốc chống nấm dùng toàn thân
Mã ATC
J – Thuốc chống nhiễm trùng để sử dụng toàn thân
J02 – Thuốc chống nấm dùng toàn thân
J02A – Thuốc chống nấm dùng toàn thân
J02AX – Thuốc chống nấm khác dùng toàn thân
J02AX06 – Anidulafungin
Mã UNII
9HLM53094I
Mã CAS
166663-25-8
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C58H73N7O17
Phân tử lượng
1140.2 g/mol
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 14
Số liên kết hydro nhận: 17
Số liên kết có thể xoay: 14
Diện tích bề mặt cực tôpô: 377
Số lượng nguyên tử nặng: 82
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 15
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
- Anidulafungin tồn tại dạng chất rắn
- Anidulafungin thực tế không tan trong nước
Dạng bào chế
Dạng bột pha tiêm
Nguồn gốc
- Anidulafungin lần đầu được tìm thấy và phát hiện bpwis 2 nhà khoa học Turner và Debono
- Năm 2005, Pfizer mua lại Anidulafungin
- 21/02/2006, Anidulafungin được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm phê duyệt.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Anidulafungin là là một lipopeptide bán tổng hợp bằng cách lên men Aspergillus nidulans. Anidulafungin có tác dụng chống nấm thông qua cơ chế ức chế quá trình tổng hợp thành phần thiết yếu của thành tế bào nấm là 1,3-β-D-glucan. Trên in vitro, Anidulafungin có hoạt tính chống lại một số Aspergillus, nhiều loại Candida. Anidulafungin không có tác dụng trên Fusarium, Cryptococcus neoformans , zygomycetes, Trichosporo. Anidulafungin ức chế một loại enzyme có trong tế bào nấm là glucan synthase nhưng loại enzym này không có trong tế bào động vật có vú. Cuối cùng Anidulafungin gây mất ổn định thẩm thấu và chết tế bào. Anidulafungin thể hiện hoạt tính in vitro chống lại , C. parapsilosis, C. krusei, C. albicans,C. tropicalis, C. glabrata. Hoạt tính in vitro của anidulafungin chống lại các loài Candida không đều. Cụ thể, Anidulafungin đối với C. parapsilosis cao hơn so với các loài Candida khác .
Dược động học
Hấp thu
Anidulafungin khi dùng liều 200/100 mg hàng ngày theo đường tiêm thì nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được là 7mg/l với AUC = 110mg.giờ/L.
Chuyển hóa
Quá trình chuyển hóa Anidulafungin hiện nay chưa được quan sát. Anidulafungin trải qua quá trình phân hủy hóa học chậm trong điều kiện nhiệt độ sinh lý
Phân bố
Anidulafungin có thể tích phân bố = 30-50 l. >99% Anidulafungin liên kết rộng rãi với protein huyết tương. Không có thông tin về sự xâm nhập của anidulafungin qua hàng rào máu não, vào dịch não tủy.
Thải trừ
Độ thanh thải của anidulafungin khoảng 1 l/giờ với thời gian bán thải là 40-50 giờ
Ứng dụng trong y học
- Anidulafungin dùng trong điều trị các bệnh nhiễm nấm sau đây: nhiễm trùng Aspergillus, các dạng nhiễm trùng Candida như áp xe trong ổ bụng và viêm phúc mạc, nhiễm nấm Candida huyết nhiễm nấm candida thực quản.
- Anidulafungin cũng được dùng như 1 phương pháp điều trị thay thế cho bệnh candidiasis hầu họng.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với Anidulafungin, các sản phẩm thuốc khác thuộc nhóm echinocandin.
Tác dụng phụ
- Rối loạn đông máu
- Sốc phản vệ, phản ứng phản vệ
- Hạ kali máu
- Tăng đường huyết
- Co giật, đau đầu
- Huyết áp thấp, nóng bừng, tăng huyết áp
- Co thắt phế quản, khó thở
- Nôn mửa, tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng trên
- Alanine aminotransferase tăng lên, bilirubin máu tăng cao, ứ mật, tăng phosphatase kiềm trong máu,Gamma-glutamyltransferase tăng, aspartate aminotransferase tăng
- Mày đay, phát ban, ngứa
- Creatinin máu tăng
- Đau chỗ tiêm truyền
Độc tính ở người
Chưa có dữ liệu
Tương tác với thuốc khác
Chưa có tương tác nào của Anidulafungin được ghi nhận
Lưu ý khi sử dụng
- Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính của Anidulafungin trên sinh sản. Không có dữ liệu về việc sử dụng anidulafungin ở phụ nữ mang thai vì vậy Anidulafungin không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai.
- Chưa rõ liệu anidulafungin có bài tiết qua sữa mẹ hay không, các nghiên cứu trên động vật cho thấy anidulafungin có bài tiết vào sữa. Vì vậy Anidulafungin không được khuyến cáo trong ỵowif kì cho con bú.
- Các nghiên cứu trên động vật cho thấy Anidulafungin không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
- Anidulafungin chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân viêm tủy xương, viêm nội tâm mạc do Candida, viêm màng não.
- Bệnh nhân được điều trị bằng anidulafungin có thể bị tăng men gan. Vì vậy khi dùng Anidulafungin cho bệnh nhân bị tăng men gan nên theo dõi các triệu chứng về chức năng gan xấu đi cho bệnh nhân đồng thời đánh giá nguy cơ/lợi ích của việc tiếp tục điều trị bằng anidulafungin.
- Bệnh nhân nên ngừng sử dụng anidulafungin khi bị phản ứng phản vệ và áp dụng biện pháp điều trị thích hợp.
- Bệnh nhân khi tiêm Anidulafungin nên có sự hỗ trợ của cán bộ nhân viên y tế, không được tự ý dùng.
Một vài nghiên cứu của Anidulafungin trong Y học
Nghiên cứu 1
Anidulafungin dùng để điều trị nhiễm nấm candida xâm lấn
Candidaemia/candida xâm lấn là bệnh nhiễm nấm xâm lấn xảy ra thường xuyên nhất trên toàn thế giới, có tác động đặc biệt mạnh mẽ và tỷ lệ mắc cao. Echinocandin anidulafungin có hoạt tính in vitro rộng rãi chống lại nhiều loài Candida, sử dụng ở bệnh nhân suy gan và thận và có thể dùng kết hợp với bất kỳ loại thuốc điều trị nào mà không cần điều chỉnh liều. Hiệu quả và độ an toàn của anidulafungin trong điều trị C/IC đã được chứng minh trong một số nghiên cứu lâm sàng. Trong một thử nghiệm so sánh ngẫu nhiên về điều trị Candidaemia/candida xâm lấn ở người lớn, cho thấy 60% bệnh nhân dùng fluconazole và 76% bệnh nhân dùng anidulafungin được điều trị thành công. Các phân tích hậu kiểm cho thấy anidulafungin có hiệu quả hơn đáng kể so với fluconazol trong điều trị bệnh nhiễm nấm candida ở những bệnh nhân nguy kịch. Anidulafungin thường được dung nạp tốt. Các tác dụng phụ do Anidulafungin nhức đầu, các triệu chứng tiêu hóa, kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường, hạ kali máu, phát ban. Từ đó cho thấy anidulafungin tốt hơn fluconazole. Anidulafungin được khuyến cáo là liệu pháp đầu tiên ở những bệnh nhân bị bệnh nhiễm nấm xâm lấn ở mức độ vừa phải đến nặng.
Nghiên cứu 2
Anidulafungin so với fluconazole trong điều trị bệnh nấm candida xâm lấn
Anidulafungin có hoạt tính mạnh chống lại các loài candida. Nghiên cứu này tiến hành nhằm mục tiêu so sánh anidulafungin với fluconazole trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, không thua kém về điều trị bệnh nấm candida xâm lấn. Phương pháp tiến hành trên 245 bệnh nhân là người lớn bị nhiễm nấm candida xâm lấn được phân ngẫu nhiên để nhận anidulafungin tiêm tĩnh mạch hoặc fluconazole tiêm tĩnh mạch. Kết quả: Tình trạng kháng fluconazol in vitro hiếm gặp, 89% trong số 245 bệnh nhân trong phân tích ban đầu chỉ mắc bệnh thiếu máu.Hầu hết bệnh nhân (97%) không bị giảm bạch cầu. Candida albicans được phân lập ở 62% trong số 245 bệnh nhân. Khi kết thúc nghiên cứu, điều trị thành công ở 60,2% số bệnh nhân được điều trị bằng fluconazole so với 75,6% bệnh nhân được điều trị bằng anidulafungin. Tần suất và loại tác dụng phụ tương tự nhau ở hai nhóm. Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân là 23% ở nhóm anidulafungin, 31% ở nhóm fluconazole. Từ nghiên cứ kết luận rằng Anidulafungin không thua kém fluconazol trong điều trị nhiễm nấm candida xâm lấn.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Anidulafungin , pubchem. Truy cập ngày 02/11/2023
- A Mayr 1, M Aigner, C Lass-Flörl (2011) Anidulafungin for the treatment of invasive candidiasis , pubmed.com. Truy cập ngày 02/11/2023.
- Annette C Reboli 1, Coleman Rostein , Peter G Pappas , Stanley W Chapman , Daniel H Kett , Deepali Kumar , Robert Betts , Michele Wible , Beth P Goldstein , Jennifer Schranz , David S Krause , Thomas J Walsh ; Nhóm nghiên cứu Anidulafungin (2007) Anidulafungin versus fluconazole for invasive candidiasis , pubmed.com. Truy cập ngày 02/11/2023.