Aluminum Chloride
Đặc điểm của Aluminum Chloride
Danh pháp quốc tế
Aluminum Chloride là gì?
Aluminum Chloride là muối vô cơ của cation Al 3+ với anion Cl-.
Công thức hóa học/phân tử
AlCl3
Tính chất vật lý
- Aluminum Chloride khan có mùi hăng, khi dùng đường uống có thể gây ăn mòn mô và độc hại khi nuốt phải. Dưới dạng khan, muối này có thể tan trong chất lỏng. dễ chảy, thường lưu hành trên thị trường dưới dạng muối khan. Điểm sôi của Aluminum Chloride là 230 °F ở 760 mmHg, nhiệt độ thăng hoa là 182,7 °C ở 752 mm Hg với điểm nóng chảy 381 °F.
- Aluminum Chloride dưới dạng dung dịch là chất lỏng có màu vàng rơm, tan trong nước, sánh hơn nước, benzen , cacbon tetraclorua , clorofom. Dễ tan trong nhiều dung môi hữu cơ như benzophenone, nitrobenzene. Khi tiếp xúc với da, niêm mạc hay mắt có thể gây kích ứng nghiêm trọng và độc khi nuốt phải.
Cảm quan
Aluminum Chloride tồn tại dưới dạng bột màu trắng, chuyển vàng khi có độ ẩm cao.
Dạng bào chế
Aluminum Chloride được bào chế dưới dạng dung dịch như Perspirex Original Antiperspirant Roll-On 20ml, Driclor, Zuchi,..
Nhóm thuốc
D – Da liễu
D10 – Thuốc trị mụn
D10A – Thuốc trị mụn dùng ngoài da
D10AX – Các chế phẩm chống mụn khác dùng ngoài da
D10AX01 – Nhôm clorua
Aluminum Chloride có tác dụng gì?
Dược lực học-Cơ chế tác dụng
- Aluminum Chloride có khả năng ngăn ngừa tình trạng tiết mồ hôi quá mức nhờ hoạt động ngăn chặn các ống dẫn tiết mồ hôi. Tại các ống tiết này, Aluminum trong muối Aluminum Chloride sẽ nhanh chóng tạo phức polyme với mucopolysaccharides từ đó làm phá vỡ các tế bào mô dọc theo lòng ống tiết mồ hôi và hình thành “nút chặn” tuyến tiết mồ hôi từ đó giảm tình trạng tiết mồ hôi.
- Tác dụng cầm máu của Aluminum Chloride được giải thích thông qua cơ chế thủy phân thành axit clohydric dẫn đến làm co mạch, đông tụ protein giúp đông máu mô, kích hoạt quá trình đông máu và hình thành vảy. Aluminum Chloride kết tủa các protein trên lớp niêm mạc làm cho lớp này bền hơn về mặt cơ học.
Dược động học
Khi nghiên cứu trên mô hình động vật là thỏ cho thấy việc sử dụng một liều Aluminum Chloride (333 mg Al/kg) cho thấy 0,57% nhôm được hấp thu. Aluminum Chloride cũng được hấp thụ qua da. Tại ruột non, Aluminum Chloride được chuyển hóa nhanh chóng thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu. Sau khi uống Aluminum Chloride với liều 8,1 mg/kg có thể tích phân bố là 38,4 ± 6,4 mL/kg với độ thanh thải 8,87 ± 1,76 mL/(giờ*kg). Thời gian bán thải của Aluminum Chloride là 5,29 ± 0,47 giờ.
Ứng dụng trong y học
- Aluminum Chloride được dùng tại chỗ một chất chống mồ hôi để điều trị tình trạng đổ mồ hôi quá nhiều ở chân, tay và đặc biệt là nách.
- Ngoài ra Aluminum Chloride cũng kiểm soát tình trạng chảy máu, cầm máu tại chỗ. Aluminum Chloride được chỉ định để kiểm soát tình trạng xuất huyết nhỏ trong quá trình phục hồi răng.
Nghiên cứu mới trong y học về Aluminum Chloride
Vào năm 2015, một nghiên cứu đã được tiến hành bởi Bahar Oztürk, Semra Ozdemir. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá tác dụng của Aluminum Chloride lên một số nguyên tố vi lượng và độ giòn thẩm thấu hồng cầu ở chuột. Nghiên cứu được tiến hành trên 40 con chuột Wistar Albino đực được chia thành năm nhóm: là nhóm I (3 tuần, 8 mg/kg), nhóm II (6 tuần, 8 mg/kg), nhóm III (3 tuần, 16 mg/kg) và nhóm IV (6 tuần, 16 mg/kg) và nhóm chứng. Aluminum Chloride được dùng theo đường tiêm phúc mạc với tần suất 5 lần/tuần. Kết quả cho thấy nhôm làm gia tăng đáng kể nồng độ Al và Fe trong gan và huyết thanh cũng như trong đồng trong thận, nồng độ sắt trong huyết thanh và mô thận thấp hơn đáng kể ở tất cả các nhóm. Từ kết quả trên kết luận rằng Aluminum trong mô có thể dẫn đến sự gia tăng độ thẩm thấu của hồng cầu.
Tài liệu tham khảo
- National Library Medicine, Aluminum Chloride, pubmed. Truy cập ngày 23/12/2024.
- Bernadene A Magnuson 1, Jeremy Appleton, Gregory B Ames (2007) Pharmacokinetics and distribution of [35S]methylsulfonylmethane following oral administration to rats, pubmed. Truy cập ngày 23/12/2024.
- Bahar Oztürk 1, Semra Ozdemir (2015) Effects of aluminum chloride on some trace elements and erythrocyte osmotic fragility in rats, pubmed. Truy cập ngày 23/12/2024.
Xuất xứ: Đan Mạch