Almagat
Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Almagat
Tên danh pháp theo IUPAC
Trimagnesium(2+) alumanetriol dihydrate tetrahydroxide carbonate
Nhóm thuốc
Thuốc kháng acid
Mã ATC
A02AD03
A – Thuốc tác động trên đường tiêu hóa và chuyển hóa
A02 -Các thuốc điều trị rối loạn liên quan đến acid dịch vị
A02A – Thuốc kháng acid
A02AD – Dạng phối hợp và phức hợp của nhôm, canxi, magie
A02AD03 – Almagat
Phân loại nguy cơ cho phụ nữ có thai khi dùng Almagat
Loại B (Theo phân loại của FDA) : Không có bằng chứng về nguy cơ, thuốc sử dụng an toàn cho phụ nữ có thai
Mã UNII
568Z59H7ZJ
Mã CAS
66827-12-1
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
CH11AlMg3O12
Phân tử lượng
314.99 g/mol
Cấu trúc phân tử
Là hỗn hợp của nhôm và magie, có cấu trúc tinh thể được tạo thành từ các lớp brucit. Trong đó magie được thay thế bằng nhôm với tỉ lệ 1:3, xen kẽ với các lớp điện tích âm chứa các ion cacbonat và nước. Với cấu trúc mạng tinh thể cứng, mang lại khả năng trung hòa acid tối ưu và ổn định lâu dài.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 9
Số liên kết hydro nhận: 12
Số liên kết có thể xoay: 0
Diện tích bề mặt tôpô: 72.2 Å2
Số lượng nguyên tử nặng: 17
Phần trăm các nguyên tử trong công thức: C 3.81%, H 3.52%, Al 8.57%, Mg 23.15%, O 60.95%
Các tính chất đặc trưng
Điểm sôi: 333,6 C ở 760 mmHg
Điểm nóng chảy: 169,8 C
Độ tan trong nước: 226,0 mg / mL
LogP : 0.52
Hằng số phân ly pKa: 6.05
Chỉ số khúc xạ: 31.17 m3.mol-1
Cảm quan
Almagat là một dạng tinh thể hydrocarbonat nhôm-magie ngậm nước (Al2Mg6(OH)14(CO3)2 · 4 H2O).
Almagat it tan trong nước, dễ tan trong các dung dịch acid.
Dạng bào chế
Hỗn dịch uống có các hàm lượng 1g/15ml, 1,5g/15ml
Viên nén có hàm lượng 500mg
Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Almagat
Tất cả các dạng chế phẩm của Almagat nên được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ dưới 30oC.
Nguồn gốc
vào năm 1984, Almagat lần đầu tiên được biết đến như là một thuốc kháng acid ( antacid) có khả năng trung hòa được acid tốt hơn các thuốc antacid khác như canxi cacbonat và nhôm hydroxit.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Almagat là hỗn hợp gồmnhôm và magie, có tính bazơ nên sẽ kết hợp với acid trong dịch vị dạ dày theo nguyên tắc trung hòa, nâng pH dạ dày lên và duy trì nó từ 3-5 trong một khoảng thời gian dài, từ đó làm giảm các triệu chứng của đầy hơi, ợ chua, ợ nóng, trào ngược dạ dày-thực quản, loét dạ dày tá tràng.
Theo một số nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng đã chỉ ra rằng almagat có khả năng trung hòa acid cao hơn khi ở pH= 3-5. Điều đó khiến nó có hiệu quả trong thời gian dài hơn so với nhôm hydroxit, magie hydroxit và magaldrat.
Almagat có cấu trúc mạng tinh thể vững chắc, chính vì thế chúng có tác dụng trung hòa acid dạ dày rất nhanh chóng. Almagat có thể làm pH dạ dày đạt được bằng 4 trong vòng 2 phút. Nhờ đó mà chúng giúp giảm các triệu chứng nhanh hơn.
Không giống như nhôm hydroxit, magie hydroxit và magaldrat, Almagat có thể duy trì khả năng trung hòa acid ngay cả khi pH dạ dày tăng lên cao.
Almagat giúp tạo ra một lớp màng nhầy có vai trò như lớp chất nhầy bên trên bề mặt niêm mạc dạ dày. Lớp màng này, bao bọc lấy niêm mạc dạ dày, nhờ đó mà nó có tác dụng bảo vệ được sự vẹn toàn của lớp chất nhầy, giảm sự tổn thương trực tiếp đến các tế bào biểu mô.
Thuốc cũng có hoạt tính ức chế chống lại pepsin-một loại enzym phân giải protein, làm giảm đáng kể hoạt động của pepsin ở pH= 4–5. Nguy cơ tăng tiết acid hồi ứng thấp.
Ngoài ra, Almagat còn tạo một lớp gel bảo vệ niêm mạc dạ dày chống lại tác động của acid dịch vị.
Sự kết hợp hai chất này với nhau làm giảm tác dụng phụ. Nhôm gây táo bón còn magie thì kích thích nhu động ruột, do đó làm giảm tác dụng phụ của nhôm.
Ngoài ra, Almagat còn có khả năng hấp thụ và làm mất hoạt tính của acid mật. Khi acid mật trào ngược lên dạ dày, nó có thể làm xảy ra các rối loạn về dạ dày và ruột trở nên trầm trọng hơn.
Đồng thời Almagat cũng làm ức chế đáng kể hoạt động của pepsin trong dịch vị, ngay cả khi pH = 2 là pH hoạt động tối ưu của loại enzym.
Một tác dụng khác của Almagat là nó còn có tác dụng loại bỏ gốc tự do và một số yếu tố gây phá huỷ lớp chất nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Ngoài ra, do almagat được bào chế thành các hạt rất mịn, nên chúng có khả năng phân tán tốt. Vì thế, khi vào dạ dày nó ngay lập tức trung hòa acid dư rất hiệu quả. Almagat đưuọc kết hợp từ nhôm và magie, nhờ đó mà nó khắc phục được tác dụng không mong muốn của nhôm và magie khi dùng đơn độc.
Dược động học
Almagat là thuốc kháng acid không toàn thân vì nồng độ magie hoặc nhôm trong huyết thanh không tăng trên mức cơ bản ngay cả sau khi dùng lại liều cao Almagat lên đến 4 g/kg.
Thức ăn làm ảnh hưởng tới thời gian lưu giữ thuốc ở dạ dày.
Khi uống lúc đói, thời gian lưu tại dạ dày khoảng 30 phút, khi có thức ăn, thuốc có thể lưu giữ từ 2-4 giờ.
Hấp thu
Almagat không hấp thu khi uống, nên các thông số dược động học gần như là không được ghi nhận.
Phân bố
Không có thông tin
Chuyển hóa
Không có thông tin
Thải trừ
Không có thông tin
Chỉ định trên lâm sàng của Almagat
Làm giảm nhanh các triệu chứng do tăng acid dịch vị như ợ hơi, ợ chua, ợ nóng, đầy bụng, khó tiêu..
Hỗ trợ điều trị loét dạ dày tá tràng, làm nhanh liền vết loét.
Phòng ngừa và điều trị các chứng loét và xuất huyết ở dạ dày- tá tràng do stress.
Điều trị triệu chứng do GERD (Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản).
Độc tính của Almagat
Không có bằng chứng về độc tính của almagate. Tuy nhiên có thể xảy ra các tác dụng phụ như: buồn nôn, táo bón hoặc tiêu chảy. Có thể gây tăng tiết acid hồi ứng trở lại.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với các thành phần của có trong Almagat.
Thận trọng ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận, suy tim, xơ gan, xuất huyết đường tiêu hóa..
Lưu ý và thận trọng
Lưu ý và thận trọng chung
Nghiên cứu in vivo cho thấy không có tác dụng của Almagat ở liều uống lên đến 3 g/kg trên hệ thống thần kinh trung ương, tự chủ và soma.
Almagat có tác dụng phụ khi sử dụng cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng do tăng nguy cơ xảy ra tăng magnesi huyết.
Ở những bệnh nhân có chế độ ăn ít phosphat, dùng liều quá cao hoặc thậm chí liều bình thường có thể dẫn đến giảm phosphat kèm theo tăng tiêu xương và tăng calci niệu với nguy cơ nhuyễn xương.
Almagat có thể được sử dụng trong thai kỳ và dưới sự theo dõi của bác sĩ.
Lưu ý dùng Almagat cho phụ nữ đang mang thai
Chưa có đủ tài liệu để chứng minh được lợi ích hay nguy cơ khi dùng Almagat cho phụ nữ đang mang thai. Vì thế bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn bắt buộc phải sử dụng Almagat khi đang mang thai.
Lưu ý dùng Almagat cho phụ nữ đang cho con bú
Chưa có đủ tài liệu để chứng minh Almagat có vượt qua được hàng rào sinh lý để vào sữa mẹ hay không. Vì thế bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn bắt buộc phải sử dụng Almagat khi đang cho con bú.
Lưu ý khi dùng Almagat cho người lái xe hoặc vận hành máy móc
Không ảnh hưởng
Tương tác với thuốc khác
Tất cả các thuốc kháng acid nói chung đều làm tăng hoặc giảm khả năng của các thuốc khác. Sử dụng đồng thời với tetracyclin, sắt, digoxin, indomethacin, INH, ketoconazol, itraconazol, benzodiazepin, alopurinol, corticoid, ….có thể làm thay đổi sinh khả dụng khi dùng thuốc . Vì thế nên sử dụng các thuốc này cách thuốc kháng acid ít nhất 2 giờ.
Một vài nghiên cứu của Almagat trong Y học
Thiếu sự can thiệp của Almagat trong kết quả xét nghiệm hơi thở để chẩn đoán Helicobacter pylori (nghiên cứu của Almatest)
Mục tiêu
Xét nghiệm hơi thở C-urea là xét nghiệm chẩn đoán Helicobacter pylori không xâm lấn được sử dụng rộng rãi nhất. Các cuộc tranh luận tiếp tục xoay quanh sự can thiệp có thể có của việc uống thuốc kháng axit đối với kết quả của nó. Nghiên cứu này nhằm xác nhận tính không can thiệp của Almagat trong việc xác định H. pylori bằng UBT.
Phương pháp
Nghiên cứu đa trung tâm, quan sát ở bệnh nhân người lớn được điều trị bằng Almagat có chỉ định UBT (TAUKIT®). Khi kết quả UBT là âm tính, ngừng sử dụng Almagat trong 30 ngày và UBT được lặp lại. Khi kết quả là dương tính, không có xác định nào khác được thực hiện. Tiêu chí chính là tỷ lệ phần trăm bệnh nhân có kết quả âm tính trong lần kiểm tra hơi thở đầu tiên, dương tính trong lần thứ hai sau khi ngừng dùng Almagat (âm tính giả UBT, có thể do almagate)
Kết quả
Trong số 167 bệnh nhân được đánh giá, 59% là nữ, tuổi trung bình là 49 và 97% có các triệu chứng tiêu hóa. Kết quả của UBT đầu tiên là âm tính trong 71% trường hợp. Trong số này, trong thử nghiệm UBT thứ hai sau khi ngừng almagate, kết quả âm tính được xác nhận là 97,5%. Trong tổng số trường hợp được đánh giá, tỷ lệ âm tính giả là 1,8%.
Kết luận
Dùng Almagat ít hoặc không can thiệp vào kết quả của UBT để chẩn đoán nhiễm H. pylori. Do đó, nó có thể được sử dụng trong vài tuần trước khi có UBT.
Tóm lại
Almagat cũng như các thuốc kháng acid nói chung có một vị trí nhất định trong việc kiểm soát sự tăng quá mức của acid dạ dày. Thuốc làm giảm nhanh các triệu chứng do tăng acid giúp bệnh nhân cải thiện các chứng ợ hơi, ợ chua, khó tiêu, đầy bụng…Tuy nhiên, thuốc chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị, về lâu về dài cần có các thuốc làm giảm tiết acid mạnh hơn như thuốc kháng H2, thuốc ức chế bơm proton (PPI) mới có thể cải thiện được tình trạng bệnh.
Tài liệu tham khảo
1. Pubchem, Almagat, truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2022.
2. Garale, M., Joshi, K., Mishra, V. K., & Ghotkar, U. (2020). Almagat: A clinical and biochemical review. Journal of Health Research and Reviews, 7(1), 4.
3. Pons, C., Varas, M., Gisbert, J. P., Barenys, M., Pajuelo, F., & Fernández, F. J. (2021). Lack of Almagat interference in breath test results for Helicobacter pylori diagnosis (Almatest study). Gastroenterología y Hepatología (English Edition), 44(9), 628-636.
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Hàn Quốc