Alfuzosin

Hiển thị tất cả 6 kết quả

Alfuzosin

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Alfuzosin

Tên danh pháp theo IUPAC

N-[3-[(4-amino-6,7-dimethoxyquinazolin-2-yl)-methylamino]propyl]oxolane-2-carboxamide

Nhóm thuốc

Thuốc đối kháng alpha-adrenergic, dùng trong phì đại tuyến tiền liệt lành tính, thuốc chẹn alpha1

Mã ATC

G – Hệ sinh dục tiết niệu và các Hormon sinh dục

G04 – Thuốc đường tiết niệu

G04C – Thuốc sử dụng trong phì đại lành tính tuyến tiền liệt

G04CA – Thuốc đối kháng Alpha – Adrenoreceptor

G04CA01 – Alfuzosin

Phân loại nguy cơ cho phụ nữ có thai

B2

Mã UNII

90347YTW5F

Mã CAS

81403-80-7

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C19H27N5O4

Phân tử lượng

389,4 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cấu trúc phân tử
Cấu trúc phân tử

Alfuzosin là một amit của axit monocacboxylic, một tetrahydrofuranol và là dẫn xuất của nhóm quinazolin.

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 2

Số liên kết hydro nhận: 8

Số liên kết có thể xoay: 8

Diện tích bề mặt tôpô: 112 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 28

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 240°C

Điểm sôi: 688°C

Độ tan trong nước: 92 mg/L ở 25 °C

Hằng số phân ly pKa: 8,13

Chu kì bán hủy: 3 – 5 giờ

Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 90%

Dạng bào chế

Dạng bào chế
Dạng bào chế

Viên nén bao phim: 2,5 mg; Alfuzosin 5mg.

Viên nén tác dụng kéo dài Alfuzosin 10mg.

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Bảo quản thuốc trong lọ kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ 15 – 30 °C.

Nguồn gốc

Alfuzosin 10mg là thuốc gì? Alfuzosin là một loại thuốc thuộc nhóm alpha-blocker được sử dụng chủ yếu để điều trị triệu chứng của phì đại tiền liệt tuyến (BPH) ở nam giới. Alfuzosin đã được phát triển vào những năm 1970 và được chấp thuận để sử dụng tại nhiều quốc gia vào những năm 1980.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Alfuzosin là một dẫn xuất quinazolin được dùng qua đường uống, với chức năng là một chất đối kháng chọn lọc các thụ thể alpha1-adrenergic. Cấu trúc và tính chất dược học của nó có liên quan tới prazosin, doxazosin, terazosin và tamsulosin.

Alfuzosin chọn lọc tác động lên các thụ thể alpha1-adrenergic ở cơ quan tiết niệu dưới, tiền liệt tuyến, vỏ tiền liệt tuyến, cùng vùng đáy, cổ bàng quang và niệu đạo. Nó hoạt động trực tiếp lên cơ trơn tiền liệt tuyến, giảm tắc nghẽn ở cổ bàng quang, giảm áp lực niệu đạo, từ đó làm giảm cản trở dòng nước tiểu.

Các nghiên cứu trực tiếp trên cơ thể sống cho thấy alfuzosin có độ chọn lọc hơn prazosin hoặc terazosin đối với thụ thể alpha1 ở cơ quan tiết niệu dưới so với hệ thống tuần hoàn.

Khác với prazosin hoặc terazosin, alfuzosin có thể giảm hiệu quả sức cản của niệu đạo mà không ảnh hưởng đến huyết áp. Trên mô người trong điều kiện phân lập, alfuzosin so với tamsulosin, doxazosin và terazosin có tỷ lệ chọn lọc cao nhất đối với mô tiền liệt tuyến so với mô mạch máu.

Trong thực hành lâm sàng, đặc tính chọn lọc của alfuzosin đối với cơ quan tiết niệu dưới không bị ảnh hưởng bởi tuổi tác của người bệnh. Hiệu ứng giảm áp lực niệu đạo của thuốc lớn hơn nhiều so với hiệu ứng giảm huyết áp.

Đối với những người mắc bệnh phì đại lành tính tiền liệt tuyến có lưu lượng nước tiểu dưới 15 ml/giây, alfuzosin tăng lưu lượng khoảng 30%. Tác dụng này xảy ra ngay sau khi dùng liều đầu tiên; làm giảm đáng kể lực bóp của cơ chỏm bàng quang và tăng thể tích nước tiểu dẫn đến cảm giác mót tiểu, cũng như làm giảm thể tích nước tiểu tồn đọng trong bàng quang sau khi tiểu. Những tác dụng này làm giảm bớt các triệu chứng kích thích và tắc nghẽn đường niệu.

Với hệ tim mạch, thuốc có tác dụng làm giảm huyết áp, nhưng nhà sản xuất khuyến cáo không dùng alfuzosin để điều trị tăng huyết áp. So với doxazosin, terazosin và tamsulosin, alfuzosin có hiệu ứng làm giảm huyết áp thấp nhất.

Alfuzosin cũng được dùng để thông tắc sỏi niệu quản với liều 10 mg/lần/ngày (ngừng dùng thuốc sau khi đã thông), trong vòng 1 – 2 tuần (những bệnh nhân có sỏi > 10 mm đã bị loại ra khỏi nghiên cứu). Tuy nhiên, chỉ định này vẫn đang trong quá trình nghiên cứu, chưa được cấp phép sử dụng.

Ứng dụng trong y học

Alfuzosin 10mg chỉ định? Alfuzosin, một loại thuốc thuộc nhóm alpha-adrenergic blocker, đã trở thành một công cụ quan trọng trong việc điều trị một số bệnh lý y học.

Điều Trị Phì Đại Tiền Liệt Tuyến (BPH)

BPH, hay phì đại tiền liệt tuyến là một tình trạng phổ biến ở nam giới trung niên và lớn tuổi. BPH làm hạn chế luồng nước tiểu và gây ra nhiều triệu chứng khó chịu như tiểu thường xuyên, tiểu đêm, cảm giác tiểu không trôi chảy và cảm giác bàng quang không rỗng sau khi tiểu. Alfuzosin hoạt động bằng cách giãn nở cơ trơn của niệu đạo và cổ bàng quang, từ đó giúp cải thiện luồng nước tiểu và giảm triệu chứng.

Sỏi Niệu

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng alfuzosin có thể giúp tăng tỷ lệ bài tiết tự nhiên của sỏi niệu. Khi kết hợp với các phương pháp điều trị khác, như sóng siêu âm ngoại cơ, alfuzosin có thể giúp tăng hiệu quả loại bỏ sỏi từ niệu đạo.

Tiểu Đau

Đối với một số bệnh nhân, việc tiểu tiện có thể gây ra cảm giác đau hoặc khó chịu. Trong một số trường hợp, điều này có thể do cơ trơn của niệu đạo co bóp mạnh. Alfuzosin, với khả năng giãn cơ, có thể giúp giảm đau và cảm giác khó chịu khi tiểu tiện.

Điều Trị Trong Phẫu Thuật Tiền Liệt Tuyến

Trước khi thực hiện phẫu thuật tiền liệt tuyến, một số bác sĩ có thể kê alfuzosin cho bệnh nhân. Mục đích là giúp giảm co bóp của niệu đạo và làm giảm nguy cơ các biến chứng sau phẫu thuật.

Các Ứng Dụng Khác

Mặc dù ứng dụng chính của alfuzosin là điều trị BPH, nhưng có một số nghiên cứu đang được tiến hành để xem xét khả năng ứng dụng của nó trong các tình trạng y học khác.

Dược động học

Hấp thu

Khi sử dụng alfuzosin, cơ thể mỗi người sẽ hấp thu thuốc theo cách khác nhau. Khi thuốc được uống ở dạng thông thường, nó hấp thu tốt và đạt nồng độ cao nhất trong máu sau khoảng 1,5 giờ, với khoảng thời gian từ 0,5 đến 3 giờ. Sinh khả dụng của alfuzosin trong cơ thể là khoảng 64%.

Đối với viên thuốc có tác dụng kéo dài, việc hấp thụ sẽ tốt hơn khi dùng kèm với thực phẩm hoặc sau bữa ăn. Việc hấp thụ thuốc giảm khoảng 15% so với dạng thuốc thông thường, do đó, liều thuốc cần được tăng lên. Nồng độ thuốc đạt đỉnh trong huyết tương khoảng 9 giờ sau khi uống và thời gian nửa đời của thuốc là 9,1 giờ.

Phân bố

Alfuzosin được kết hợp với protein trong huyết tương ở mức khoảng 90%.

Chuyển hóa

Alfuzosin chủ yếu được chuyển hóa trong gan bởi enzym cytochrom P450 thuộc nhóm CYP3A4 và tạo ra các sản phẩm chuyển hóa không có tác dụng.

Thải trừ

Thời gian bán thải của alfuzosin là từ 3 – 5 giờ. Thuốc chủ yếu được loại trừ thông qua việc bài tiết trong phân (chiếm 75 – 90%) do bài tiết qua mật. Chỉ có khoảng 11% liều thuốc được loại trừ qua nước tiểu và vẫn giữ nguyên dạng của nó.

Phương pháp sản xuất

Về mặt hóa học, alfuzosin là một dẫn xuất của quinazoline. Việc tổng hợp các dẫn xuất quinazoline, như alfuzosin, có thể sử dụng các phản ứng như phản ứng condensation của aniline với các este formyl hoặc phản ứng cyclization của anthranilic acid với amide hoặc nitrile.

Độc tính ở người

Khi sử dụng alfuzosin, người dùng thường gặp các triệu chứng như chóng mặt (có thể do hạ áp lực máu), nhiễm trùng hô hấp, nhức đầu, mệt mỏi, và rối loạn tiêu hóa. Một số triệu chứng khác bao gồm đau bụng, cảm giác nóng trong dạ dày và tắc mũi. Alfuzosin có một số tác dụng tương tự như tamsulosin, nhưng có tỷ lệ thấp hơn về hiện tượng xuất tinh ngược.

Trường hợp dùng quá liều, người dùng có thể gặp vấn đề với áp lực máu thấp đột ngột. Trong trường hợp uống quá liều, nên cung cấp than hoạt cho bệnh nhân nếu mới uống thuốc không quá 1 giờ. Cần áp dụng các biện pháp cấp cứu cho tình trạng áp lực máu thấp.

Tính an toàn

Dù không có sự phân biệt giữa người già và trẻ về hiệu quả và an toàn, một số người già có thể phản ứng nhạy cảm hơn. Đối với người có gan yếu, thời gian thuốc tồn tại trong cơ thể dài hơn và hiệu quả thuốc tăng cao. Còn ở người có thận yếu, việc thẩm thấu và lượng thuốc loại trừ có thể thay đổi.

Chỉ định điều trị của alfuzosin không dành cho phụ nữ. Tính an toàn và hiệu quả của alfuzosin trong thời kỳ mang thai hay cho con bú chưa được biết.

Ở bệnh nhân suy tim mạn tính, đặc tính dược động học của alfuzosin không thay đổi.

Tương tác với thuốc khác

Cần tránh sử dụng alfuzosin cùng với các loại thuốc khác chống tăng huyết áp như prazosin và terazosin, vì có thể gây ra tình trạng huyết áp thấp nguy hiểm khi đứng dậy. Khi kết hợp alfuzosin với các loại thuốc khác chống tăng huyết áp, cần cẩn trọng bởi có thể làm tăng rủi ro hạ huyết áp quá mức.

Sử dụng alfuzosin cùng với các thuốc như ketoconazol, itraconazol và ritonavir, dẫn đến tăng nồng độ alfuzosin trong máu, bởi chúng ức chế hoạt động của enzyme cytochrome P450 CYP3A4.

Nếu dùng atenolol hoặc diltiazem cùng với alfuzosin, nồng độ của cả hai thuốc trong huyết tương có thể tăng lên. Ngoài ra, cimetidin cũng có thể làm tăng nồng độ của alfuzosin trong huyết tương.

Lưu ý khi sử dụng Alfuzosin

Alfuzosin, giống như các loại thuốc chẹn alpha khác, có thể làm giảm huyết áp, dẫn đến chóng mặt hoặc triệu chứng khác. Người dùng cần cảnh giác, đặc biệt khi đã từng gặp vấn đề về huyết áp với thuốc khác. Nếu có biểu hiện như tăng nhịp tim sau liều đầu tiên, có thể dẫn đến tình trạng ngất xỉu và cần xử trí kịp thời.

Mặc dù triệu chứng của bệnh lành tính và ung thư tuyến tiền liệt rất giống nhau, bác sĩ cần đảm bảo không có ung thư trước khi tiến hành điều trị.

Trong phẫu thuật mắt, một số bệnh nhân dùng thuốc chẹn alpha đã mắc phải hội chứng đồng tử mềm. Do đó, trước khi phẫu thuật, người bệnh nên báo cho bác sĩ về việc sử dụng thuốc này.

Liều lượng cao hơn khuyến nghị của alfuzosin có thể ảnh hưởng đến khoảng QT, mặc dù chưa có bằng chứng về tình trạng xoắn đỉnh liên quan đến việc này.

Người già, bệnh nhân có bệnh gan hoặc thận cần sử dụng thuốc với liều lượng thấp hơn.

Alfuzosin không nên dùng riêng lẻ cho những người có vấn đề về mạch vành.

Khi dùng thuốc, người bệnh nên cảnh giác với các triệu chứng như chóng mặt, đặc biệt khi lái xe hay vận hành máy móc.

Một số tác dụng phụ như hoa mắt, đau đầu, mệt mỏi có thể giảm đi hoặc biến mất khi tiếp tục điều trị hoặc điều chỉnh liều lượng. Để tránh nguy cơ ngất, nên dùng alfuzosin vào buổi tối trước khi đi ngủ.

Một vài nghiên cứu của Alfuzosin trong Y học

Alfuzosin hydrochloride dùng để điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt

Alfuzosin hydrochloride is used to treat benign prostatic hypertrophy
Alfuzosin hydrochloride is used to treat benign prostatic hypertrophy

Hóa học, dược lý, dược động học, hiệu quả lâm sàng và tác dụng phụ của alfuzosin hydrochloride trong điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) sẽ được thảo luận.

Alfuzosin là một chất đối kháng alpha 1-adrenergic có chức năng tiết niệu được chỉ định để kiểm soát BPH từ trung bình đến nặng. Nó có thể cải thiện các triệu chứng tiểu tiện và tăng tốc độ dòng nước tiểu trong khi gây ra một số tác dụng phụ về tim mạch.

Khi được dùng dưới dạng công thức phóng thích tức thì (IR), alfuzosin phải được dùng hai lần hoặc ba lần mỗi ngày. Các công thức giải phóng kéo dài (ER) của alfuzosin dùng một lần hoặc hai lần mỗi ngày có liên quan đến những thay đổi nhỏ về nồng độ thuốc trong huyết thanh đỉnh và đáy, điều này có thể góp phần làm giảm tần suất tác dụng phụ tim mạch được báo cáo với ER so với alfuzosin IR.

Alfuzosin đã được chứng minh là cải thiện nhận thức của bệnh nhân về chất lượng cuộc sống, cho phép bệnh nhân tăng cường các hoạt động thể chất và cải thiện khả năng xử lý các hoạt động hàng ngày. Những cải thiện ít đáng kể hơn về cảm giác hạnh phúc và cải thiện chức năng tình dục của bệnh nhân đã được báo cáo.

Liều alfuzosin thông thường cho bệnh nhân mắc BPH là 2,5 mg hai lần hoặc ba lần mỗi ngày ở dạng IR hoặc 5 mg alfuzosin ER hai lần mỗi ngày hoặc 10 mg alfuzosin ER một lần mỗi ngày. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm hiện đang xem xét công thức ER 10 mg để dùng một lần mỗi ngày.

IR alfuzosin tương tự như tất cả các thuốc đối kháng alpha 1-adrenergic thế hệ thứ hai khác về cơ chế tác dụng, hiệu quả lâm sàng và tác dụng phụ. Không cần hiệu chỉnh liều lượng đối với ER alfuzosin và tác dụng tối đa của nó bắt đầu trong vòng vài ngày kể từ khi bắt đầu điều trị.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Alfuzosin, truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  2. Lee M. Alfuzosin hydrochloride for the treatment of benign prostatic hyperplasia. Am J Health Syst Pharm. 2003 Jul 15;60(14):1426-39. doi: 10.1093/ajhp/60.14.1426. Erratum in: Am J Health Syst Pharm. 2004 Mar 1;61(5):437. PMID: 12892027.
  3. Pubchem, Alfuzosin, truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt

Prolufo

Được xếp hạng 5.00 5 sao
300.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phim giải phóng chậmĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Ấn Độ

Rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt

Alanboss XL 10

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nén phóng thích kéo dàiĐóng gói: Hộp 03 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt

Gourcuff-2,5

Được xếp hạng 5.00 5 sao
600.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt

Gourcuff-5

Được xếp hạng 5.00 5 sao
600.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt

Alsiful S.R. Tablets 10mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
340.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén phóng thích chậmĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên.

Xuất xứ: Đài Loan

Rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt

Xatral XL 10mg

Được xếp hạng 4.00 5 sao
525.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 30 viên

Xuất xứ: Pháp