Adapalene
Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Xuân Hạo
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
6-[3-(1-adamantyl)-4-methoxyphenyl]naphthalene-2-carboxylic acid
Nhóm thuốc
Thuốc điều trị mụn trứng cá
Mã ATC
D – Da liễu
D10 – Chế phẩm ngừa mụn
D10A – Chế phẩm trị mụn dùng ngoài da
D10AD – Retinoids để sử dụng tại chỗ trong mụn trứng cá
D10AD03 – Adapalene
Phân loại nguy cơ cho phụ nữ có thai
X
Mã UNII
1L4806J2QF
Mã CAS
106685-40-9
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C28H28O3
Phân tử lượng
412.5 g/mol
Cấu trúc phân tử
Adapalene là một axit naphthoic, trong đó nhóm phenolic hydroxy đã được chuyển đổi thành methyl ether.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 3
Số liên kết có thể xoay: 4
Diện tích bề mặt tôpô: 46.5Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 31
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy: 300°C
Điểm sôi: 606.3°C
Tỷ trọng riêng: 1.2±0.1 g/cm3
Độ tan trong nước: 4.01e-06 g/L
Hằng số phân ly pKa: 3.99
Chu kì bán hủy: 17,2 ± 10,2 giờ
Dạng bào chế
Kem: 1 mg/1g, 0.1 %
Adapalene Gel Microspheres 0.1 w/w, 3 mg/1g
Lotion: 1 mg/1g, 0.1%
Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Giống như các hợp chất retinoid khác, adapalene ổn định về mặt hóa học nhưng nhạy cảm với ánh sáng. Bảo quản thuốc trong bao bì kín, ở nơi khô ráo và thoáng mát.
Nguồn gốc
Adapalene, được phát triển bởi công ty Galderma Laboratories, một công ty con của Thụy Sĩ tại Pháp. Năm 1996, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã chấp thuận Adapalene để điều trị mụn trứng cá.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Adapalene có tác dụng chống mụn bằng cách ngăn ngừa sự hình thành nhân mụn mới và giảm tổn thương viêm. Nó cũng có khả năng giảm viêm bằng cách điều chỉnh phản ứng miễn dịch tự nhiên.
Mụn trứng cá là một tình trạng phức tạp, và có nhiều chứng cứ cho thấy Adapalene tác động qua nhiều cơ chế. Adapalene tương tác với thụ thể axit retinoic (RAR)-beta và RAR-gamma, và hình thành một phức hợp với một trong ba thụ thể retinoid X (RXR). Phức hợp này có khả năng kết hợp với DNA để điều chỉnh quá trình phiên mã.
Mặc dù cơ chế phiên mã chính xác chưa được mô tả, nhưng các retinoid thường được biết đến ảnh hưởng đến tăng sinh và biệt hóa tế bào. Adapalene đã được chứng minh là có tác dụng ức chế sự tăng sinh tế bào HeLa và sự biệt hóa tế bào sừng ở con người. Những tác động này chủ yếu giải thích tính chất giảm mụn và chống mụn của Adapalene.
Hơn nữa, Adapalene ảnh hưởng đến phản ứng miễn dịch bằng cách điều chỉnh giảm sự xuất hiện của thụ thể toll-like 2 (TLR-2) và ức chế hoạt động của yếu tố phiên mã 1 (AP-1).
TLR-2 được nhận biết là một cơ chế nhận diện của cơ thể nhằm phát hiện Cutibacterium acnes (trước đây được gọi là Propionibacterium acnes), vi khuẩn chủ yếu gây ra mụn trứng cá. Kích hoạt TLR-2 dẫn đến sự chuyển vị nhân của AP-1 và điều chỉnh gen gây viêm. Vì vậy, Adapalene có tác dụng chống viêm nói chung và giảm triệu chứng viêm do mụn trứng cá.
Khi kết hợp với benzoyl peroxide, nó cũng có tác dụng diệt khuẩn thông qua gốc tự do, tạo ra một sự kết hợp hiệu quả để giảm mụn trứng cá và tổn thương viêm.
Ứng dụng trong y học
Mụn trứng cá
Adapalene gel microspheres 0.1w/w công dụng? Adapalene được sử dụng trong điều trị mụn trứng cá theo khuyến nghị của Liên minh toàn cầu về cải thiện kết quả điều trị. Nó có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với benzoyl peroxide (BPO) và/hoặc kháng sinh như clindamycin để đạt được hiệu quả tối đa.
Adapalene có trị thâm không? Adapalene, cùng với các retinoid khác, cải thiện hiệu quả và khả năng thẩm thấu của các loại thuốc điều trị mụn tại chỗ khác, và nhanh chóng cải thiện tình trạng tăng sắc tố sau viêm do mụn trứng cá. Nó cũng có thể được sử dụng như một phương pháp duy trì.
Adapalene có hiệu quả tương tự nhưng an toàn hơn tretinoin. Tazarotene có hiệu quả cao hơn Adapalene nhưng lại không được khuyến nghị sử dụng cho phụ nữ có thai do được đánh giá là thuốc mang thai loại X.
Differin®, sản phẩm của Galderma Labs, đã nhận được sự chấp thuận từ FDA lần đầu vào ngày 31 tháng 5 năm 1996 dưới dạng dung dịch Adapalene 0,1%. Sau đó, Differin đã có sẵn dưới dạng gel, kem hoặc lotion 0,1%, và các sản phẩm gel 0,3%.
Vào ngày 8 tháng 12 năm 2008, Galderma Labs đã nhận được sự chấp thuận từ FDA cho Epiduo®, một loại gel kết hợp với 0,1% adapalene và 2,5% BPO.
Sử dụng ngoài nhãn
Adapalene cũng có thể được sử dụng ngoài các chỉ định của nhãn hiệu. Nó có khả năng duy nhất ức chế biệt hóa tế bào sừng và giảm sự tích tụ chất sừng. Điều này khiến nó trở thành một phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh dày sừng nang lông và mô sẹo. Nó cũng có thể được sử dụng bởi nam giới trong quá trình phục hồi sau quá trình cắt bao quy đầu để giảm sự tích tụ chất sừng ở vùng bên ngoài dương vật.
Ngoài ra, đã được báo cáo trong tài liệu các chỉ định khác không được FDA chấp thuận, bao gồm điều trị mụn cóc, bệnh Darier, u mềm lây, rối loạn sắc tố, lão hóa do ánh nắng, dày sừng quang hóa và rụng tóc từng vùng.
Dược động học
Hấp thu
Adapalene được sử dụng bằng cách bôi lên da và hấp thụ qua da. Trong một nghiên cứu lâm sàng về điều trị mụn trứng cá, 15 bệnh nhân đã được điều trị mỗi ngày với 2g gel 0,3% được bôi lên da với liều 2 mg/cm2. Kết quả cho thấy có nồng độ adapalene trong huyết tương có thể phát hiện được (0,1 ng/ml), với Cmax trung bình là 0,553 ± 0,466 ng/ml và AUC trung bình là 8,37 ± 8,46 ng*h/ml vào ngày thứ 10.
Phân bố
Đang cập nhật
Chuyển hóa
Không có nhiều thông tin về quá trình chuyển hóa adapalene ở người. Tuy nhiên, chất này được biết là tích lũy trong gan và đường tiêu hóa. Các nghiên cứu trên tế bào gan nuôi cấy cho thấy sự trao đổi chất tác động chủ yếu đến một phần của adapalene gọi là methoxybenzene, nhưng quá trình này chưa được mô tả đầy đủ. Các sản phẩm chính của quá trình trao đổi chất là glucuronide. Khoảng 25% thuốc được chuyển hóa, phần còn lại được tiết ra dưới dạng thuốc gốc.
Thải trừ
Adapalene chủ yếu được bài tiết qua đường mật, với khoảng 30 ng/g lượng dùng tại chỗ. Khoảng 75% thuốc không thay đổi. Adapalene nhanh chóng bị loại bỏ khỏi huyết tương, thường không thể phát hiện được sau 72 giờ sau khi bôi. Trong một nghiên cứu lâm sàng, sau mười ngày điều trị với 2g kem hoặc gel 0,3%, thời gian bán thải cuối cùng dao động từ 7 đến 51 giờ, với giá trị trung bình là 17,2 ± 10,2 giờ.
Phương pháp sản xuất
Đang cập nhật
Độc tính ở người
Adapalene dùng lâu dài được không? Hiện chưa có thông tin về độc tính liên quan đến adapalene. Tuy nhiên, khi bị quá liều, bệnh nhân có nguy cơ cao gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng như mẩn đỏ, đóng vảy và khó chịu trên da.
Tính an toàn
Việc sử dụng adapalene tại chỗ trong thai kỳ chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng, nhưng lý thuyết có nguy cơ gây hại cho phôi do thuốc thuộc nhóm retinoid. Tuy nhiên, cho đến nay, không có bằng chứng cho thấy loại kem này gây ra vấn đề cho em bé nếu được sử dụng trong thời kỳ mang thai.
Adapalene khi sử dụng ngoài có khả năng hấp thu toàn thân thấp và gây ra nồng độ trong máu thấp (dưới 0,025 mcg/L), ngay cả sau sử dụng lâu dài, cho thấy ít nguy cơ gây hại cho trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, không nên bôi thuốc lên vùng núm vú hoặc bất kỳ khu vực nào khác có thể tiếp xúc trực tiếp với da của trẻ sơ sinh.
Tương tác với thuốc khác
Adapalene + Clindamycin phosphate gel: Adapalene đã được chứng minh là làm tăng hiệu quả của clindamycin bôi tại chỗ, tuy nhiên, điều này cũng làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Việc thoa gel adapalene lên da 3-5 phút trước khi thoa clindamycin giúp tăng cường khả năng thâm nhập của clindamycin vào da, từ đó cải thiện hiệu quả điều trị tổng thể so với việc chỉ sử dụng clindamycin. Hiện nay, sự phối hợp này có sẵn trên thị trường với tên thương mại là Adapalene + Clindamycin Gel Adclin.
Lưu ý khi sử dụng Adapalene
Nếu có phản ứng nhạy cảm hoặc kích ứng nghiêm trọng xảy ra, nên ngừng sử dụng thuốc. Nếu kích ứng tại chỗ gia tăng, bệnh nhân nên sử dụng thuốc ít thường xuyên hơn, hoặc tạm ngừng sử dụng cho đến khi triệu chứng giảm hoặc ngừng hoàn toàn.
Adapalene cần tránh tiếp xúc với miệng, vùng mắt, góc mũi và niêm mạc. Nếu sản phẩm dính vào mắt, hãy rửa ngay bằng nước ấm.
Không được bôi adapalene lên vết thương hở, cháy nắng, nổi mụn hoặc da bị tổn thương. Đồng thời, không sử dụng cho bệnh nhân bị mụn trứng cá nặng hoặc mụn trứng cá liên quan đến các vùng da rộng trên cơ thể.
Cần hạn chế tối đa tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và tia cực tím nhân tạo, bao gồm cả ánh sáng mặt trời từ đèn chiếu sáng. Bệnh nhân thường tiếp xúc với ánh nắng mặt trời mạnh và những người có da nhạy cảm với ánh sáng mặt trời nên cẩn trọng. Khi không thể tránh tiếp xúc, nên sử dụng kem chống nắng và quần áo bảo vệ trên các khu vực đã được điều trị.
Do thường xuyên thay thế các liệu pháp điều trị mụn trứng cá, bác sĩ cần theo dõi sự cải thiện liên tục của bệnh nhân sau ba tháng điều trị bằng adapalene.
Bệnh nhân cần tránh sử dụng các sản phẩm mỹ phẩm có thể gây mụn hoặc làm da bị khô khi đang sử dụng adapalene.
Khi sử dụng theo thông tin kê đơn, adapalene dùng tại chỗ thường gây ít tác dụng toàn thân do thuốc chỉ hấp thu qua da một lượng rất nhỏ. Tuy nhiên, cần tránh việc sử dụng thuốc trên da bị tổn thương hoặc sử dụng lượng lớn hơn liều cần thiết.
Một vài nghiên cứu của Adapalene trong Y học
Adapalene 0,1%/benzoyl peroxide 2,5% gel: đánh giá việc sử dụng nó trong điều trị mụn trứng cá ở bệnh nhân ≥ 12 tuổi
Adapalene 0,1%/benzoyl peroxide 2,5% gel (Epiduo™, Tactuo™) là sản phẩm kết hợp liều cố định duy nhất hiện có kết hợp retinoid tại chỗ với benzoyl peroxide; nó nhắm vào ba trong số bốn yếu tố sinh lý bệnh chính trong mụn trứng cá.
Bài viết này đánh giá hiệu quả điều trị và khả năng dung nạp của gel bôi ngoài da adapalene 0,1%/benzoyl peroxide 2,5% trong điều trị bệnh nhân ≥ 12 tuổi bị mụn trứng cá, cũng như tóm tắt các đặc tính dược lý của nó.
Trong ba thử nghiệm kéo dài 12 tuần ở những bệnh nhân ≥ 12 tuổi bị mụn trứng cá ở mức độ trung bình, tỷ lệ thành công khi dùng adapalene 0,1%/benzoyl peroxide 2,5% gel cao hơn đáng kể so với chỉ dùng adapalene 0,1% gel hoặc benzoyl peroxide 2,5% gel, và liệu pháp phối hợp có hiệu quả tốt hơn khi khởi đầu hành động sớm hơn.
Ngoài ra, số lượng tổn thương toàn bộ, viêm và không viêm giảm nhiều hơn đáng kể ở những bệnh nhân dùng gel adapalene 0,1%/benzoyl peroxide 2,5% so với những bệnh nhân chỉ dùng gel adapalene 0,1% hoặc gel benzoyl peroxide 2,5%.
Theo kết quả, gel Adapalene 0,1%/benzoyl peroxide 2,5% không khác biệt đáng kể so với gel clindamycin 1%/benzoyl peroxide 5% về mức độ giảm số lượng tổn thương viêm, không viêm hoặc tổng số tổn thương ở bệnh nhân bị mụn trứng cá từ nhẹ đến trung bình của một thử nghiệm 12 tuần.
Các nghiên cứu kéo dài 12 tuần cho thấy gel adapalene 0,1%/benzoyl peroxide 2,5% tại chỗ kết hợp với lymecycline đường uống hiệu quả hơn so với lymecycline đường uống đơn độc ở những bệnh nhân bị mụn trứng cá từ trung bình đến nặng và gel adapalene 0,1%/benzoyl peroxide 2,5% tại chỗ kết hợp với uống doxycycline hyclate hiệu quả hơn uống doxycycline hyclate đơn độc ở những bệnh nhân bị mụn trứng cá nặng.
Ở những bệnh nhân bị mụn trứng cá nặng đã đáp ứng với liệu pháp điều trị trong 12 tuần với gel adapalene 0,1%/benzoyl peroxide 2,5% tại chỗ cộng với doxycycline hyclate đường uống hoặc doxycycline hyclate đường uống đơn độc, liệu trình thêm 6 tháng với gel adapalene 0,1%/benzoyl peroxide 2,5% hiệu quả hơn gel hỗ trợ trong việc duy trì phản ứng, với sự cải thiện hơn nữa được thấy ở những người nhận gel adapalene 0,1%/benzoyl peroxide 2,5%.
Một nghiên cứu không so sánh cũng chứng minh hiệu quả của liệu pháp 12 tháng với gel adapalene 0,1%/benzoyl peroxide 2,5% ở bệnh nhân bị mụn trứng cá thông thường. Gel adapalene 0,1%/benzoyl peroxide 2,5% tại chỗ nhìn chung được dung nạp tốt ở những bệnh nhân bị mụn trứng cá.
Trong các thử nghiệm kéo dài 12 tuần, các tác dụng phụ liên quan đến điều trị thường xảy ra nhất bao gồm ban đỏ, đóng vảy, khô và châm chích/nóng rát; các tác dụng phụ liên quan đến điều trị da liễu này thường ở mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến trung bình, xảy ra sớm trong quá trình điều trị và được giải quyết mà không để lại tác dụng phụ.
Gel adapalene 0,1%/benzoyl peroxide 2,5% tại chỗ nhìn chung được dung nạp tốt trong thời gian dài hơn, trong đó khô da là biến cố bất lợi liên quan đến điều trị thường xảy ra nhất trong 12 tháng điều trị.
Tóm lại, gel adapalene 0,1%/benzoyl peroxide 2,5% là một chất có giá trị để điều trị mụn trứng cá thông thường đầu tay.
Tài liệu tham khảo
- Drugbank, Adapalene, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- Keating G. M. (2011). Adapalene 0.1%/benzoyl peroxide 2.5% gel: a review of its use in the treatment of acne vulgaris in patients aged ≥ 12 years. American journal of clinical dermatology, 12(6), 407–420. https://doi.org/10.2165/11208170-000000000-00000
- Pubchem, Adapalene, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Pháp
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Pháp
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Ấn Độ