Hiển thị tất cả 3 kết quả

Acid Trichloracetic

Biên soạn và Hiệu đính

Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Trichloroacetic acid

Tên danh pháp theo IUPAC

2,2,2-trichloroacetic acid

Mã UNII

5V2JDO056X

Mã CAS

76-03-9

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

CCl3COOH

Phân tử lượng

163.38 g/mol

Cấu trúc phân tử

Acid trichloracetic là một chất tương tự của acid acetic, trong đó ba nguyên tử hydro của nhóm methyl đều được thay thế bằng nguyên tử clo.

Cấu trúc phân tử Acid trichloracetic
Cấu trúc phân tử Acid trichloracetic

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 2

Số liên kết có thể xoay: 0

Diện tích bề mặt tôpô: 37.3 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 7

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 57.5°C

Điểm sôi: 195.5°C

Tỷ trọng riêng: 1.6 g/cm³

Phổ hồng ngoại: Đạt cực đại tại 831cm-1

Độ tan trong nước: 1,000 g/100 ml

Độ pH: 0.1

Hằng số phân ly pKa: 0.51

Cảm quan

Acid trichloracetic có dạng bột kết tinh không màu đến trắng, mùi hắc, có khả năng hấp thụ độ ẩm từ không khí và tạo thành siro. Acid trichloracetic có thể hòa tan trong nước và tỏa nhiệt.

Dạng bào chế

Dung dịch: 15%, 20%, 25%, 40%, 60%, 80%, 90%, 100%.

Một số dạng bào chế của Acid trichloracetic
Một số dạng bào chế của Acid trichloracetic

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Acid trichloracetic ổn định khi không có độ ẩm, thời hạn sử dụng tối thiểu hai năm kể từ khi sản xuất.

Các vật liệu có độc tính như acid trichloracetic nên được bảo quản ở nơi thoáng mát, rộng rãi, tránh ánh nắng mặt trời và tránh xa các khu vực có độ nguy hại cao và nên được bảo quản kỳ hạn để được kiểm tra & giám sát.

Nguồn gốc

Acid trichloracetic được phát hiện lần đầu tiên bởi Jean-Baptiste Dumas vào năm 1839. Điều này đã mang lại một ví dụ nổi bật cho lý thuyết về các gốc và hóa trị hữu cơ đang phát triển chậm chạp tại thời điểm đó.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Ứng dụng trong y học

Acid trichloracetic được sử dụng rộng rãi trong hóa sinh để kết tủa các đại phân tử, chẳng hạn như protein, DNA và RNA. Trong thẩm mỹ, acid trichloracetic và acid dichloracetic đều được sử dụng để lột da và xóa hình xăm, làm thuốc bôi ngoài da để điều trị mụn cóc, bao gồm cả mụn cóc sinh dục. Acid trichloracetic cũng có thể giết chết các tế bào bình thường và được coi là an toàn để sử dụng trong thời kỳ mang thai.

Trị sẹo mụn

Một nghiên cứu đã khẳng định công dụng của acid trichloracetic đối với sẹo mụn cóc ở ba bệnh nhân được điều trị bằng acid trichloracetic khu trú 95% bằng cách bôi thuốc nối tiếp. Dụng cụ bôi bằng gỗ được sử dụng để bôi toàn bộ vùng sẹo và lặp lại trong khoảng thời gian 6 tuần cho tổng số sáu lần điều trị. Sinh thiết đấm được thực hiện vào lúc ban đầu và 1 năm sau phẫu thuật.

 Acid trichloracetic có tác dụng điều trị mụn cóc
Acid trichloracetic có tác dụng điều trị mụn cóc

Kiểm tra lâm sàng cho thấy hiệu quả cải thiện thẩm mỹ rõ ràng cả về độ sâu và sự xuất hiện của sẹo mụn, và bệnh nhân rất hài lòng với kết quả này. Đồng thời, kiểm tra mô học cũng cho thấy sự giảm độ sâu của sẹo mụn cóc. Ngoài ra, các sợi collagen tăng lên và sự phân mảnh của các sợi đàn hồi được ghi nhận.

Lột da

Acid trichloracetic là một chất lột da được vinh danh lâu đời mà không có độc tính toàn thân nào được biết đến.

Mối quan tâm gần đây trong việc đảo ngược tác động của tổn thương do hoạt tính đã dẫn đến việc sử dụng các liệu pháp kết hợp. Trong đó, acid retinoic, CO2 rắn, acid pyruvic, công thức của Jessner và các tác nhân khác đã được sử dụng để tăng hiệu quả của acid trichloracetic và tăng cường kết quả lột tẩy. Hơn nữa, việc lột da nhiều lần với hàm lượng acid trichloracetic thấp cũng có thể có hiệu quả đối với những vùng dễ bị sẹo.

Tẩy da chết

Tẩy da chết bằng acid trichloracetic là một lựa chọn điều trị hiệu quả, linh hoạt và an toàn cho những bệnh nhân bị dày sừng hoạt hóa trên mặt và da đầu.

Với một người có kinh nghiệm và tay nghề cao, các biến chứng liên quan rất hiếm và có xu hướng nhẹ. Về mặt thẩm mỹ, bệnh nhân không chỉ được hưởng lợi từ việc loại bỏ các lớp sừng hoạt hóa ban đỏ, có vảy mà còn có được sự trẻ hóa da mặt một cách thẩm mỹ và giảm thiểu các nếp nhăn nhỏ trên khuôn mặt.

So với các phương thức điều trị hiện có khác, việc tẩy da chết bằng acid trichloracetic có thời gian điều trị và thời gian lành vết thương ngắn hơn, đồng thời không phụ thuộc vào sự tuân thủ của bệnh nhân.

Xóa hình xăm

Acid trichloracetic có khả năng gây bỏng, do đó thường được sử dụng trong việc xóa các hình xăm. Kỹ thuật này được thực hiện đơn giản mà không cần gây mê hoặc giảm đau. Ngoài ra, các biến chứng là không phổ biến và thường nhẹ.

Xuất huyết tử cung do rối loạn chức năng

Một nghiên cứu lâm sàng tiền cứu trên 90 phụ nữ bị chảy máu tử cung do rối loạn chức năng đã giúp đánh giá hiệu quả của việc đưa acid trichloracetic vào khoang tử cung để điều trị.

Vào cuối 12 tháng điều trị, tỷ lệ vô kinh ở nhóm 1 và nhóm 2 là 26,7% so với 31,1%, với tỷ lệ vô kinh gộp, không có kinh và vô kinh lần lượt là 95,6% so với 97,8%. Không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm về kết quả sau quy trình.

Hơn 90% phụ nữ thực hiện liệu trình này hài lòng với kết quả và không có tác dụng tiêu cực hoặc biến chứng liên quan được quan sát thấy với phương pháp điều trị này.

Vì vậy, người ta cho rằng việc đưa acid trichloracetic vào khoang tử cung tạo ra kết quả có thể chấp nhận được và giúp kiểm soát bảo tồn tình trạng chảy máu tử cung do rối loạn chức năng.

Dược động học

Hấp thu và phân bố

Acid trichloracetic không dễ dàng hấp thu qua da.

Các nghiên cứu về sự hấp thu và phân bố được thực hiện với acid trichloracetic được đánh dấu phóng xạ, được sử dụng bởi gavage (500 mg/kg) dưới dạng acid tự do trong nước, dung dịch nước trung tính (muối natri) hoặc acid tự do trong dầu ngô. Sự hấp thu và phân bố của acid trichloracetic là tương tự nhau trong tất cả các trường hợp. Theo đó, hóa chất được hấp thu nhanh chóng sau khi dùng thuốc, tỷ lệ tối đa trong huyết tương gan của nhãn phóng xạ tự do đạt được trong < 1 giờ.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, sau khi dùng một liều uống duy nhất 3 mg/kg bw acid trichloracetic cho người tình nguyện khỏe mạnh, thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương của hợp chất là khoảng 50 giờ và thể tích phân bố khoảng 115 mL/kg thể tích.

Chuyển hóa và thải trừ

Acid trichloracetic được chuyển hóa bởi cytochrom P450 ở gan thành chất trung gian dichloroacetyl (làm phát sinh acid dichloracetic xuất hiện trong nước tiểu từ 1% đến 2% liều dùng) hoặc phản ứng của chất trung gian với oxy phân tử tạo ra chất trung gian gốc tự do dichloracetylperoxy. Hợp chất xuất hiện trong nước tiểu được ghi nhận là acid glyoxylic.

Phương pháp sản xuất

Acid trichloracetic được sản xuất ở quy mô công nghiệp bằng cách clo hóa acid acetic hoặc rượu mẹ của acid chloroacetic ở 140 – 160 ° C. Nếu cần, canxi hypoclorit được thêm vào như một chất xúc tác quá trình khử trùng bằng clo:

CH3COOH + 3Cl2 → CCl3COOH + 3HCl

Ngoài ra, acid trichloracetic cũng có thể được sản xuất bằng cách oxy hóa trichloracetaldehyd.

Độc tính ở người

Theo Cơ quan Hóa chất Châu Âu, “Acid trichloracetic gây bỏng da nghiêm trọng và tổn thương mắt, rất độc đối với đời sống thủy sinh và có tác dụng độc hại lâu dài”.

Vào năm 2013, acid trichloracetic đã được đưa vào Danh sách Dự luật 65 của California “như một chất hóa học được tiểu bang này biết là gây ung thư”.

Tính an toàn

Độc tính cấp

NOEL trong một nghiên cứu kéo dài 90 ngày trên chó – loài nhạy cảm nhất được thử nghiệm – được xác định là 500 ppm (khoảng 30 mg/kg thể trọng/ ngày).

NOEL đối với độc tính liều lặp lại trong một nghiên cứu cho ăn kéo dài 4 tháng với chuột là 4000 ppm (365 mg/kg thể trọng/ngày), NOEL trong một nghiên cứu cho ăn kéo dài 2 năm ở chuột là 1600 ppm (80 mg/kg thể trọng/ngày).

Đột biến gen

Một bức tranh không nhất quán đã được tìm thấy trong các thử nghiệm về hành động gây độc gen. Các xét nghiệm đột biến điểm chủ yếu là âm tính. Các xét nghiệm in-vivo về đột biến nhiễm sắc thể hầu hết đều dương tính, nhưng hiệu ứng chỉ xuất hiện sau khi động vật được nạp nhiều lượng acid trichloracetic.

Gây ung thư

Không có đầy đủ bằng chứng ở người về khả năng gây ung thư của acid trichloracetic.

Các nghiên cứu về việc uống nước ở chuột đực và chuột cái đến 52 hoặc 61 tuần cho thấy tỷ lệ khối u trong gan của chuột đực chỉ tăng lên. Trong khi đó, một nghiên cứu cho chuột ăn trong 2 năm và một nghiên cứu nước uống trong 100 – 104 tuần trên chuột cũng không cho thấy bằng chứng về khả năng gây ung thư.

Sinh sản

Điều tra độc tính sinh sản ở chuột cho thấy độc tính đối với mẹ và phôi từ 330 mg/kg thể trọng và từ 800 mg/kg cũng gây chết phôi. Trong tất cả các nhóm liều, có sự gia tăng bất thường về nội tạng phụ thuộc vào liều lượng, đặc biệt là ở hệ tim mạch. Tần suất trung bình của dị dạng mô mềm dao động từ 9% ở liều thấp (330 mg/kg) đến 97% ở liều cao (1800 mg/kg / ngày). Dựa trên những phát hiện này, acid trichloracetic được coi là chất độc phát triển ở chuột mang thai ở liều 330 mg/kg trở lên.

Tương tác với thuốc khác

Không có dữ liệu.

Lưu ý khi sử dụng Acid trichloracetic

Hóa chất này có tính ăn mòn và kích ứng mạnh đối với mắt, mũi, họng, hệ hô hấp. Có thể gây ho, khó thở, phù phổi cấp chậm phát triển; bỏng mắt, da; viêm da dầu; tiết nước bọt, nôn mửa và tiêu chảy.

Đối với dạng chế phẩm điều trị mụn cóc:

  • Có thể sử dụng đối với phụ nữ mang thai và cho con bú.
  • Sau 4 tiếng bôi thuốc, nên vệ sinh sạch sẽ vùng da đã bôi bằng nước, tốt hơn khi sử dụng nước muối sinh lí. Khi mụn rụng, nên giữ vệ sinh bằng cách dùng cồn Povidon 10% hay thuốc mỡ tra mắt để tránh nhiễm trùng.
  • Ngưng sử dụng thuốc ngay khi thấy khó chịu.
  • Trường hợp bị mụn thịt, bệnh nhân nên pha loãng thuốc trước khi dùng.
  • Trong thời gian sử dụng thuốc, người bệnh tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định về liều của bác sĩ, tránh tăng hoặc giảm liều để đẩy nhanh thời gian điều trị.

Một vài nghiên cứu của Acid trichloracetic trong Y học

Tẩy da chết bằng axit trichloroacetic nồng độ cao tập trung để điều trị sẹo thủy đậu teo da mặt: một nghiên cứu mở

Cơ sở: Bất chấp sự phổ biến của chúng, có rất ít thông tin trong các tài liệu y tế về việc điều trị sẹo thủy đậu teo.

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật tái tạo sẹo da bằng hóa chất trong điều trị sẹo thủy đậu teo da mặt.

Phương pháp và vật liệu: Một trăm bệnh nhân (trung bình 23 tuổi; da Fitzpatrick loại II-IV) đã được điều trị bằng phương pháp lột da hóa học khu trú với 70% trichloroacetic acid (TCA) trong tối đa sáu buổi. Tỷ lệ cải thiện, tần suất các tác dụng phụ và sự hài lòng của bệnh nhân được đánh giá.

Focal high-concentration trichloroacetic acid peeling for treatment of atrophic facial chickenpox scar: an open-label study.
Focal high-concentration trichloroacetic acid peeling for treatment of atrophic facial chickenpox scar: an open-label study.

Kết quả: Năm trăm ba mươi ba buổi lột da ở 100 bệnh nhân liên tiếp đã được thực hiện. Đánh giá cuối cùng vào lần tái khám 12 tuần sau lần điều trị cuối cùng cho thấy sự cải thiện ở 95% bệnh nhân: cải thiện nhẹ trong 12 trường hợp, cải thiện trung bình trong 42 trường hợp và cải thiện rõ rệt trong 41 trường hợp.

Sự xuất hiện của các vết sẹo không thay đổi ở năm bệnh nhân. Bảy mươi chín bệnh nhân bày tỏ sự hài lòng từ trung bình đến cao với kết quả. Các tác dụng phụ sau điều trị nhẹ và thoáng qua, hết dần trong thời gian nghiên cứu.

Kết luận: Lột da khu trú với TCA nồng độ cao dường như là một giải pháp thay thế an toàn và hiệu quả trong điều trị sẹo thủy đậu teo da mặt.

Tài liệu tham khảo

  1. Barikbin, B., Saadat, N., Akbari, Z., Yousefi, M., & Toossi, P. (2012). Focal high-concentration trichloroacetic acid peeling for treatment of atrophic facial chickenpox scar: an open-label study. Dermatologic surgery : official publication for American Society for Dermatologic Surgery [et al.], 38(10), 1662–1667. https://doi.org/10.1111/j.1524-4725.2012.02541.x
  2. Drugbank, Acid trichloracetic, truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2022.
  3. Pubchem, Acid trichloracetic, truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2022.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Thiết bị y tế

Hupavir TCA 80

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 350.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch chấmĐóng gói: Hộp 1 lọ 10ml

Thương hiệu: Tân Hà Lan

Xuất xứ: Việt Nam

Trị mụn cóc & chai da

Wortie Liquid

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 385.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Hộp 1 lọ x 5ml

Thương hiệu: Công Ty TNHH Chăm Sóc Khỏe và Đẹp Việt Nam

Xuất xứ: Hà Lan

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 239.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch bôi ngoài daĐóng gói: Lọ 15ml

Thương hiệu: Bệnh viện da liễu thành phố Hồ Chí Minh

Xuất xứ: Việt Nam