Salmeterol Xinafoate

Hiển thị tất cả 5 kết quả

Salmeterol Xinafoate

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Salmeterol xinafoate

Tên danh pháp theo IUPAC

2-(hydroxymethyl)-4-[1-hydroxy-2-[6-(4-phenylbutoxy)hexylamino]ethyl]phenol;1-hydroxynaphthalene-2-carboxylic acid

Nhóm thuốc

Thuốc trị hen & bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Mã ATC

R – Hệ hô hấp

R03 – Thuốc điều trị bệnh tắc nghẽn đường hô hấp

R03A – Adrenergic, thuốc hít

R03AC – Chất chủ vận chọn lọc thụ thể beta-2-adrenoreceptor

R03AC12 – Salmeterol

Mã UNII

2I4BC502BT

Mã CAS

89365-50-4

Xếp hạng phân loại cho phụ nữ có thai

AU TGA loại: B3

US FDA loại: C

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C25H37NO4C4H4O4

Phân tử lượng

603.7 g/mol

Cấu trúc phân tử

Công thức hóa học của Salmeterol xinafoate là C25H37NO4C4H4O4, trong đó:

C25H37NO4 là phần chính của dẫn xuất Salmeterol (dẫn xuất của phenethylamine).

C4H4O4 là xinafoate, một hợp chất gắn liền với Salmeterol để tạo thành dạng thuốc dùng để hít.

Cấu trúc phân tử salmeterol xinafoate
Cấu trúc phân tử salmeterol xinafoate

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 6

Số liên kết hydro nhận: 8

Số liên kết có thể xoay: 17

Diện tích bề mặt tôpô: 140Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 44

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 75,5-76,5 °C

Độ hòa tan trong nước: 2,26e-03 g/L

Áp suất hơi: 1,9X10-15 mm Hg ở 25 °C

Hằng số định luật Henry: 2,5X10-17 atm-cu m/mol ở 25 °C

Liên kết protein huyết tương: 96%

Thời gian bán hủy: 5.5 giờ

Cảm quan

Salmeterol xinafoate thường được tạo thành và sử dụng dưới dạng bột tinh thể trắng hoặc một dạng bột màu hơi vàng.

Salmeterol xinafoate ít tan trong nước và thực tế không hòa tan hoặc hoà tan rất ít.

Dạng bào chế

Bình xịt khí dung 25 microgam/liều xịt, bình 120 liều.

Bột khô để xịt qua miệng, 50 microgam/liều xịt, đĩa gồm 28 hoặc 60 liều.

Thuốc được dùng dưới dạng salmeterol xinafoate.

Dạng bào chế salmeterol xinafoate
Dạng bào chế salmeterol xinafoate

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Salmeterol xinafoate

Salmeterol xinafoate cần được lưu trữ ở nhiệt độ phòng, thường là từ 20-25 độ C (68-77 độ F). Tránh lưu trữ ở nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, vì điều này có thể ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc.

Bảo quản Salmeterol xinafoate ở nơi thoáng mát, nơi không có ánh nắng trực tiếp hoặc ánh sáng mạnh chiếu vào. Ánh sáng mạnh có thể làm giảm độ ổn định của thuốc.

Nguồn gốc

Salmeterol xinafoate là một thành phần chính của nhiều loại thuốc điều trị bệnh hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), trong đó một sản phẩm phổ biến là Advair hoặc Seretid.

Năm 1973: Salmeterol, thành phần chính của Salmeterol xinafoate, được phát triển bởi các nhà khoa học tại Allen & Hanburys, một công ty dược phẩm ở Anh. Salmeterol ban đầu được nghiên cứu với mục đích giúp điều trị hen suyễn và các bệnh liên quan đến hô hấp.

Năm 1990: Sau nhiều năm nghiên cứu và thử nghiệm, Salmeterol đã được phê duyệt làm một loại thuốc kích thích beta-2 adrenergic dùng để điều trị hen suyễn và COPD. Công ty GlaxoSmithKline đã trở thành chủ sở hữu của Salmeterol sau khi họ mua lại Allen & Hanburys.

Năm 2000: Advair (tên thương hiệu của loại thuốc chứa Salmeterol xinafoate) đã được phê duyệt bởi Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) để sử dụng rộng rãi trong điều trị hen suyễn và COPD.

Từ năm 2000 đến nay: Salmeterol xinafoate tiếp tục được nghiên cứu và phát triển để cải thiện hiệu quả và an toàn của nó trong điều trị bệnh lý hô hấp.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Salmeterol xinafoate, giống như salbutamol (albuterol), là một dẫn xuất saligenin và là chất chủ vận chọn lọc beta 2-adrenoceptor.

Salmeterol xinafoate giúp giãn phế quản trong ít nhất 12 giờ sau khi hít một liều duy nhất 50 microgam. Thời gian tác dụng kéo dài của salmeterol khiến nó đặc biệt thích hợp để điều trị bệnh nhân hen suyễn về đêm giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ.

Salmeterol là chất chủ vận thụ thể adrenergic beta-2 tác dụng kéo dài, liên kết với cả vị trí hoạt động và vị trí exo của thụ thể adrenergic beta-2. Salmeterol có thời gian tác dụng dài hơn các chất chủ vận beta-2 khác như salbutamol .

Khi được sử dụng trong hệ thống hít, Salmeterol xinafoate được phân bố trực tiếp vào đường tiếp khí và đối tượng là các receptor beta-2 adrenergic trên cơ bắp trong đường tiếp khí.

Khi Salmeterol xinafoate kết nối với các thụ thể adrenergic beta-2, kích thích một chuỗi các sự kiện trong tế bào cơ. Nhờ đó làm giãn cơ trơn đường hô hấp.

Giãn mở đường tiếp khí: Salmeterol xinafoate giúp làm mở rộng các ống tiếp khí trong phổi, tạo điều kiện thuận lợi cho luồng không khí để lưu thông.

Giảm viêm và co cơ: Salmeterol xinafoate có khả năng làm giảm viêm nhiễm và co cơ trong đường tiếp khí, điều này giúp làm giảm triệu chứng như khó thở và ho.

Salmeterol xinafoate có tác dụng kéo dài, kéo dài từ 12 đến 24 giờ, cho nên thường chỉ cần được sử dụng một hoặc hai lần mỗi ngày.

Tác động kéo dài này giúp kiểm soát triệu chứng và làm giảm số lần sử dụng các loại thuốc kháng histamine khác trong điều trị hen suyễn và COPD.

Ứng dụng trong y học của Salmeterol xinafoate

Salmeterol xinafoate có nhiều ứng dụng quan trọng trong lĩnh vực y học, đặc biệt trong điều trị các bệnh liên quan đến hệ thống hô hấp, bao gồm hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).

Điều trị hen suyễn: Salmeterol xinafoate là một phần của nhiều sản phẩm dùng để điều trị hen suyễn. Salmeterol xinafoate được sử dụng để giãn mở đường tiếp khí, giúp bệnh nhân hô hấp dễ dàng hơn và kiểm soát triệu chứng như khó thở và viêm nhiễm.

Điều trị COPD: Salmeterol xinafoate cũng được sử dụng trong điều trị COPD. Salmeterol xinafoate có tác dụng giãn mở đường tiếp khí và làm giảm co cơ đường tiếp khí, giúp cải thiện luồng không khí và giảm triệu chứng như ho, khó thở và đờm.

Sử dụng làm thuốc cấp cứu: Salmeterol xinafoate cũng có thể được sử dụng làm thuốc cấp cứu trong trường hợp các triệu chứng hen suyễn hoặc COPD trở nặng hơn, khi cần có sự giãn mở đường tiếp khí nhanh chóng.

Sản phẩm kết hợp: Ngoài việc sử dụng Salmeterol xinafoate đơn độc, Salmeterol xinafoate thường được kết hợp với corticosteroids trong các sản phẩm kết hợp để cung cấp điều trị toàn diện hơn cho hen suyễn và COPD.

Phòng ngừa: Salmeterol xinafoate cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa cơn hen trong một số trường hợp, nhưng Salmeterol xinafoate không phải là lựa chọn phòng ngừa chính thống và cần được sử dụng dưới sự hướng dẫn của một chuyên gia y tế.

Dược động học

Hấp thu

Salmeterol xinafoate thường được sử dụng thông qua hệ thống đường hít. Khi được hít vào đường hô hấp, nó được hấp thụ nhanh chóng qua niêm mạc phổi và tiếp tục vào hệ thống máu.

Phân bố

Salmeterol xinafoate có khả năng phân phối rộng rãi trong cơ thể. Thuốc này có thể đi vào các mô và cơ quan khác nhau, nhưng tập trung chủ yếu trong phổi, nơi thuốc thực hiện tác động giãn mở đường tiếp khí.

Chuyển hóa

Salmeterol xinafoate trải qua quá trình chuyển hóa tại gan bởi các enzym trong cơ thể.

Đào thải

Salmeterol xinafoate và các chất chuyển hóa của nó chủ yếu được tiết ra khỏi cơ thể qua niệu quản và mật.

Phương pháp sản xuất

Không có dữ liệu

Độc tính của Salmeterol xinafoate

Tác động phụ thường gặp

Tăng nhịp tim: Một tác dụng phụ phổ biến của thuốc kích thích beta-2 adrenergic như Salmeterol xinafoate là tăng nhịp tim. Điều này có thể dẫn đến tay chân run rẩy.

Thay đổi huyết áp: Salmeterol xinafoate có thể ảnh hưởng đến huyết áp, và trong một số trường hợp, nó có thể gây ra tăng huyết áp.

Cảm giác lo âu hoặc thần kinh: Một số bệnh nhân khi sử dụng Salmeterol xinafoate có thể trải qua cảm giác lo âu, căng thẳng, hoặc khó ngủ.

Tác động phụ nghiêm trọng

Tăng nguy cơ cơn hen hoặc tử vong: Salmeterol xinafoate không phải là một loại thuốc cấp cứu, không được sử dụng để kiểm soát các cơn hen đột ngột. Nếu bệnh nhân trải qua cơn hen nghiêm trọng, bệnh nhân cần cự chăm sóc y tế kịp thời.

Tác động phụ trên tim mạch: Một số người bệnh có thể trải qua các tác động phụ trên tim mạch, bao gồm như nhịp tim không đều hoặc tăng nguy cơ các vấn đề về tim mạch.

Tác động phụ trên hệ thần kinh trung ương: Salmeterol xinafoate có thể gây ra cảm giác run rẩy, lo âu, hoặc thay đổi tâm trạng ở một số người bệnh.

Tương tác của Salmeterol xinafoate với thuốc khác

Thuốc chống động kinh : Thuốc chống động kinh như phenytoin, carbamazepine có thể làm tăng nguy cơ tiêu chảy khi dùng với Salmeterol xinafoate, giảm hiệu suất điều trị của nó.

Thuốc chống trầm cảm : Một số loại thuốc chống trầm cảm tricyclic như amitriptyline có thể tăng nguy cơ tăng nhịp tim khi sử dụng cùng với Salmeterol xinafoate.

Thuốc chẹn Beta: Salmeterol xinafoate và thuốc chẹn beta(như propranolol) có tác động đối nghịch lẫn nhau. Sử dụng cùng lúc có thể làm giảm tác dụng của cả hai loại thuốc.

Thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOIs): Salmeterol xinafoate nên tránh sử dụng cùng lúc với MAOIs, vì nó có thể gây ra tăng nguy cơ tăng huyết áp và các tác động phụ khác.

Ketoconazole và itraconazole: Thuốc chống nấm nhiễm nội tiết ketoconazole và itraconazole có thể làm tăng hàm lượng Salmeterol xinafoate trong máu, tăng nguy cơ tác động phụ.

Thuốc lợi tiểu: Một số diuretics như furosemide có thể làm thay đổi cân bằng điện giải của kali trong cơ thể và tăng nguy cơ xuất hiện các tác động phụ của Salmeterol xinafoate.

Thuốc kháng histamine: Sử dụng Salmeterol xinafoate cùng với thuốc kháng histamine có thể làm gia tăng tác dụng chống động kinh của thuốc.

Thuốc chống đông máu: Salmeterol xinafoate có thể tương tác với thuốc chống đông máu như warfarin và làm tăng nguy cơ chảy máu.

Lưu ý khi dùng Salmeterol xinafoate

Lưu ý và thận trọng chung

Các loại thuốc kích thích beta2 giao cảm tác dụng kéo dài như Salmeterol xinafoate có thể tăng nguy cơ tử vong liên quan đến hen phế quản. Vì vậy, Salmeterol xinafoate thường chỉ được sử dụng để điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân không kiểm soát được đầy đủ bằng các thuốc điều trị hen khác hoặc những bệnh nhân nặng cần điều trị phối hợp bằng hai loại thuốc.

Trong quá trình điều trị bằng Salmeterol xinafoate, người bệnh vẫn cần tiếp tục sử dụng thuốc kích thích beta2 giao cảm tác dụng ngắn khi cần. Tuy nhiên, quá trình này cần được theo dõi chặt chẽ để nhận biết các dấu hiệu cho thấy tình trạng hen suyễn trở nặng hơn.

Salmeterol xinafoate không nên được sử dụng để điều trị các triệu chứng cấp tính của hen suyễn và không nên được bắt đầu điều trị cho các người bệnh có tình trạng hen phế quản xấu đi cấp tính hoặc nghiêm trọng, vì điều này có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

Hãy tránh sử dụng Salmeterol xinafoate cùng lúc với một loại thuốc kích thích beta2 giao cảm tác dụng kéo dài khác.

Salmeterol không thể thay thế cho corticoid dạng hít hoặc đường uống. Người bệnh nên tiếp tục điều trị bằng corticoid với liều thích hợp khi bắt đầu điều trị bằng Salmeterol xinafoate và chỉ được thay đổi liều corticoid sau khi đã có đánh giá lâm sàng.

Hãy tuân thủ mức liều khuyến cáo và không sử dụng Salmeterol xinafoate ở liều cao hơn mức được chỉ định, đặc biệt là dạng đường uống hoặc hít, để tránh tình trạng kéo dài khoảng QT có ý nghĩa lâm sàng và nguy cơ loạn nhịp thất.

Nếu xảy ra co thắt phế quản nghịch, cần sử dụng ngay một thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn dạng hít cho bệnh nhân, ngừng dùng Salmeterol xinafoate ngay lập tức và thực hiện các biện pháp điều trị thay thế thích hợp.

Cũng đã được báo cáo các trường hợp có triệu chứng co thắt thanh quản, kích ứng hoặc phù nề gây thở rít, nghẹt thở sau khi dùng Salmeterol xinafoate dạng khí dung.

Thận trọng khi sử dụng Salmeterol xinafoate ở người bệnh có bệnh tim mạch, đặc biệt là suy mạch vành, loạn nhịp tim và tăng huyết áp, vì như các loại thuốc kích thích beta giao cảm khác, Salmeterol xinafoate có thể gây ra những tác dụng đáng kể trên tim, làm ảnh hưởng đến tần số tim, huyết áp hoặc gây ra các triệu chứng kích thích thần kinh.

Dạng thuốc bột để hít chứa lactose, và đã có báo cáo về phản ứng phản vệ (rất hiếm gặp) xảy ra ở người bệnh dị ứng nặng với protein sữa khi sử dụng Salmeterol xinafoate.

Lưu ý cho người đang mang thai

US FDA phân loại: C

Không khuyến cáo sử dụng Salmeterol xinafoate cho nhóm đối tượng này.

Lưu ý cho người đang cho con bú

Chưa có dữ liệu chứng minh độc tính hay độ an toàn của Salmeterol xinafoate trên nhóm đối tượng này. Do đó, không khuyến cáo sử dụng Salmeterol xinafoate cho nhóm đối tượng này.

Lưu ý cho người vận hành máy móc hay lái xe

Cần thận trọng khi sử dụng Salmeterol xinafoate cho nhóm đối tượng này.

Một vài nghiên cứu về Salmeterol xinafoate trong Y học

Hiệu quả và độ an toàn của salmeterol/fluticasone so với montelukast đơn thuần (hoặc liệu pháp bổ sung với fluticasone) trong điều trị hen phế quản ở trẻ em và thanh thiếu niên

Bối cảnh: Mặc dù khuyến cáo sử dụng corticosteroid dạng hít (ICS) cộng với chất chủ vận beta 2 tác dụng kéo dài (LABA) và chất đối kháng thụ thể leukotriene (LTRA) hoặc ICS/LTRA như là phương pháp tiếp cận từng bước ở trẻ em bị hen, vẫn thiếu đánh giá hệ thống được công bố so sánh giữa hiệu quả và độ an toàn của hai liệu pháp ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 4 đến 18 tuổi. Nghiên cứu này nhằm mục đích so sánh tính an toàn và hiệu quả của salmeterol/fluticasone (SFC) với montelukast (MON), hoặc sự kết hợp giữa montelukast và fluticasone (MFC) ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 4 đến 18 tuổi bị hen phế quản.

Efficacy and safety of salmeterol/fluticasone compared with montelukast alone (or add-on therapy to fluticasone) in the treatment of bronchial asthma in children and adolescents: a systematic review and meta-analysis.
Efficacy and safety of salmeterol/fluticasone compared with montelukast alone (or add-on therapy to fluticasone) in the treatment of bronchial asthma in children and adolescents: a systematic review and meta-analysis.

Phương pháp: Một tìm kiếm có hệ thống đã được thực hiện trong MEDLINE, EMBASE, Thư viện Cochrane, Cơ sở dữ liệu văn học y sinh Trung Quốc, Cơ sở hạ tầng tri thức quốc gia Trung Quốc, Cơ sở dữ liệu VIP cho Tạp chí kỹ thuật định kỳ của Trung Quốc và Wanfang cho các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) được xuất bản từ khi bắt đầu đến ngày 24 tháng 5 năm 2021. như sau: SFC so với MON, hoặc kết hợp MFC, không giới hạn liều lượng hoặc thời gian. Các thước đo kết quả chính và phụ như sau: kết quả chính được quan tâm là nguy cơ trầm trọng thêm bệnh hen suyễn. Kết quả phụ bao gồm nguy cơ nhập viện, chức năng phổi, mức độ kiểm soát hen suyễn, chất lượng cuộc sống và các tác dụng phụ (AE). Mô hình tác động ngẫu nhiên (I2 ≥ 50%) hoặc mô hình tác động cố định (I2 < 50%) được sử dụng để tính toán ước tính tác động gộp,

Kết quả: Trong số 1006 bài báo được xác định, có 21 nghiên cứu đáp ứng tiêu chí thu nhận với 2643 cá nhân; hai có nguy cơ sai lệch thấp. Vì không có kết cục chính nào giống nhau sau thời gian điều trị giống hệt nhau trong các nghiên cứu được thu nhận nên không thể thực hiện phân tích tổng hợp. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu ủng hộ SFC hơn là MON, do nguy cơ trầm trọng bệnh hen suyễn ở nhóm SFC thấp hơn. Đối với kết quả thứ cấp, SFC cho thấy sự cải thiện đáng kể về lưu lượng thở ra đỉnh (PEF)% trước 4 tuần so với MFC (chênh lệch trung bình [MD]: 5,45; khoảng tin cậy 95% [CI]: 1,57-9,34; I2 = 95% ; P = 0,006). Về mức độ kiểm soát hen suyễn, SFC cũng cho thấy mức độ kiểm soát hoàn toàn cao hơn (tỷ lệ rủi ro [RR]: 1,51; 95% CI: 1,24-1,85; I2 = 0; P < 0,001) và điểm kiểm tra kiểm soát hen suyễn ở trẻ em cao hơn sau 4 tuần điều trị (MD: 2,30; KTC 95%: 1,39-3. 21; I2 = 72%; P < 0,001) so với MFC.

Kết luận: SFC có thể hiệu quả hơn MFC trong điều trị hen ở trẻ em và thanh thiếu niên, đặc biệt trong việc cải thiện mức độ kiểm soát hen. Tuy nhiên, không có đủ bằng chứng để đưa ra kết luận chắc chắn về việc sử dụng SFC hoặc MON ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 4 đến 18 tuổi mắc bệnh hen suyễn. Cần nghiên cứu sâu hơn, đặc biệt là sự kết hợp giữa các nghiên cứu tiền cứu dài hạn có chất lượng tốt và RCT được thiết kế tốt.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Salmeterol, truy cập ngày 23/09/2023.
  2. Pubchem, Salmeterol xinafoate, truy cập ngày 23/09/2023.
  3. Brogden, R. N., & Faulds, D. (1991). Salmeterol xinafoate: a review of its pharmacological properties and therapeutic potential in reversible obstructive airways disease. Drugs, 42, 895-912.
  4. Zhou, X. J., Qin, Z., Lu, J., & Hong, J. G. (2021). Efficacy and safety of salmeterol/fluticasone compared with montelukast alone (or add-on therapy to fluticasone) in the treatment of bronchial asthma in children and adolescents: a systematic review and meta-analysis. Chinese Medical Journal, 134(24), 2954-2961.

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Fludalt Duo 250mcg/50mcg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nang chứa bột dùng để hítĐóng gói: Hộp 1 chai 60 viên nang cứng kèm dụng cụ để hít

Xuất xứ: Tây Ban Nha

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Seretide Accuhaler 50/500mcg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
400.000 đ
Dạng bào chế: Bột hít phân liều Đóng gói: Hộp 1 dụng cụ hít accuhaler chứa 60 liều hít

Xuất xứ: Anh

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Seretide Evohaler DC 25/50

Được xếp hạng 5.00 5 sao
350.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc phun mù hệ hỗn dịch để hít qua đường miệngĐóng gói: Hộp 1 bình xịt 120 liều

Xuất xứ: Tây Ban Nha

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Forair 125 inhaler

Được xếp hạng 5.00 5 sao
180.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc xịt phun mùĐóng gói: Hộp 1 ống 150 liều

Xuất xứ: Ấn Độ

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Seretide Evohaler DC 25/250mcg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
325.000 đ
Dạng bào chế: Dạng hítĐóng gói: Hộp 1 bình 120 liều xịt

Xuất xứ: Tây Ban Nha