Epirubicin

Hiển thị kết quả duy nhất

Epirubicin

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Epirubicin

Tên danh pháp theo IUPAC

(7S,9S)-7-[(2R,4S,5R,6S)-4-amino-5-hydroxy-6-methyloxan-2-yl]oxy-6,9,11-trihydroxy-9-(2-hydroxyacetyl)-4-methoxy-8,10-dihydro-7H-tetracene-5,12-dione

Epirubicin thuộc nhóm nào?

Thuốc chống ung thư

Mã ATC

L – Chất chống ung thư và điều hòa miễn dịch

L01 – Thuốc chống ung thư

L01D – Kháng sinh gây độc tế bào và các chất liên quan

L01DB – Anthracyclines và các chất liên quan

L01DB03 – Epirubicin

Mã UNII

3Z8479ZZ5X

Mã CAS

56420-45-2

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C27H29NO11

Phân tử lượng

543.5 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Epirubicin là một anthracycline là đồng phân 4′-epi của doxorubicin. Nó là một axit liên hợp của 4′-epidoxorubicinium.

Mô hình bóng và que

Mô hình Epirubicin
Mô hình Epirubicin

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 6

Số liên kết hydro nhận: 12

Số liên kết có thể xoay: 5

Diện tích bề mặt cực tôpô: 206

Số lượng nguyên tử nặng: 39

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 6

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

  • Epirubicin tồn tại dạng chất rắn.
  • Điểm nóng chảy 344,53 °C
  • Độ hòa tan 0,093 mg/ml

Dạng bào chế

Dung dịch: Epirubicin “Ebewe” 50mg/25ml,..

Bột pha tiêm: Thuốc Epirubicin Bidiphar 50,..

Dạng bào chế Epirubicin
Dạng bào chế Epirubicin

Nguồn gốc

  • Năm 1980, Epirubicin được thử nghiệm lần đầu tiên.
  • Năm 1984 Epirubicin được đã nộp đơn xin phê duyệt bởi FDA để dùng Epirubicin trong điều trị bệnh ung thư vú di căn hạch nhưng đơn này đã bị bác bỏ vì dữ liệu còn thiếu.
  • Năm 1999, Epirubicin đã được FDA chấp nhận để dùng như một thành phần của liệu pháp bổ trợ ở những bệnh nhân có hạch dương tính.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Epirubicin là thuốc gì? Epirubicin là thuốc thuộc nhóm anthracycline. Epirubicin gây độc các tế bào bằng cách ức chế quá trình tổng hợp protein và ức chế axit nucleic thông qua một số cơ chế hoạt động như sau: ức chế hoạt động của helicase DNA gây cản trở quá trình sao chép và sao chép DNA, Epirubicin ức chế hoạt động của topoisomerase II bằng cách ổn định phức hợp DNA-topoisomerase II, Epirubicin tạo phức hợp với DNA bằng cách xen kẽ giữa các cặp bazơ.

Dược động học

Hấp thu

Epirubicin khi dùng đường tiêm có khả năng hấp thu 100% nhưng dùng theo đường uống Epirubicin không được hấp thu qua đường tiêu hóa.

Chuyển hóa

Epirubicin được chuyển hóa chủ yếu ở gan và được chuyển hóa rộng rãi, các chất chuyển hóa chính của Epirubicin xác định được là liên hợp epirubicinol với axit glucuronic, khử nhóm keto C-13 bằng sự hình thành dẫn xuất 13(S)-dihydro, sự hình thành doxorubicin và doxorubicinol aglycones thông qua quá trình thủy phân, hình thành 7-deoxy-doxorubicinol aglycone, 7-deoxy-doxorubicin aglycone thông qua quá trình oxy hóa khử.

Phân bố

Epirubicin sau khi tiêm tĩnh mạch được phân bố nhanh chóng và rộng rãi vào các khoang ngoại mạch với thể tích phân bố khoảng 40L/kg. Epirubicin không có khả năng đi qua hàng rào máu não.

Thải trừ

Epirubicin và các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua mật và ở mức độ thấp hơn qua bài tiết qua nước tiểu.

Ứng dụng trong y học

Epirubicin được chỉ định dùng như một thành phần của liệu pháp bổ trợ ở những bệnh nhân bị khối u hạch nách sau khi cắt bỏ ung thư vú nguyên phát, điều trị ung thư vú, ung thư buồng trứng, dạ dày, phổi tế bào nhỏ, u lympho.

Tác dụng phụ

Epirubicin có thể gây các tác dụng phụ sau: giảm tiểu cầu, thiếu máu nhẹ, suy tủy, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thay đổi điện tim đồ nhẹ, viêm niêm mạc, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, hói, mày đay thoáng qua, chậm mọc tóc, mẩn đỏ, nhạy cảm với ánh sáng. viêm tĩnh mạch, vệt hồng ban dọc tại nơi tiêm, tăng sắc tố móng, đau tại chỗ tiêm, hoại tử da, viêm tắc tĩnh mạch, mệt mỏi, dị cảm, buồn ngủ, lú lẫn, trầm cảm.

Độc tính ở người

Việc dùng quá liều có thể gây suy tủy nặng gây độc tính trên đường tiêu hóa và các biến chứng tim mạch. Bệnh nhân có thể gặp tình trạng suy tim sung huyết muộn.

Tương tác với thuốc khác

  • Sử dụng Epirubicin cùng với thuốc gắn với protein paclitaxel hoặc các loại thuốc hóa trị khác có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ, đặc biệt là những thuốc ảnh hưởng đến đường tiêu hóa, tủy xương.
  • Việc dùng đồng thời Epirubicin và lactobacillus acidophilus có thể có nguy cơ bị nhiễm trùng hiếm gặp.
  • Sử dụng doxorubicin, ciprofloxacin, prochlorperazine, tramadol, valproic acid cùng với Epirubicin có thể làm tăng nguy cơ nhịp tim không đều, có thể nghiêm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng.
  • Epirubicin có thể gây ra các vấn đề về gan khi dùng đồng thời với thuốc ảnh hưởng đến gan như clavulanate, ethanol, acetaminophen

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân quá mẫn với Epirubicin hay các anthracycline khác.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Bệnh nhân bị suy tủy
  • Bệnh nhân suy gan nặng.
  • Bệnh nhân đang hay đã từng có tiền sử suy tim
  • Bệnh nhân nhiễm khuẩn toàn thân.
  • Bệnh nhân bị viêm bàng quang, nhiễm khuẩn đường tiết niệu
  • Bệnh nhân có khối u xâm lấn vào bàng quang.
  • Bệnh nhân bị tiểu ra máu, có vấn đề về đặt ống thông.

Lưu ý khi sử dụng

  • Chỉ dùng Epirubicin theo đường tiêm khi có sự hỗ trợ của cán bộ nhân viên y tế và dưới sự giám sát của bác sĩ.
  • Trước khi dùng Epirubicin, bệnh nhân cần được chữa khỏi các bệnh độc tính cấp như viêm miệng, nhiễm khuẩn toàn thân,…
  • Nếu thuốc Epirubicin bị dính vào da hay niêm mạch bệnh nhân nên rửa sạch với nước hay xà phòng
  • Nếu khi tiêm Epirubicin bệnh nhân có cảm giác nóng rát hay đau nhức thì chứng tỏ xảy ra tình trạng thoát mạch, khi đó cần ngừng truyền và dùng tại 1 tĩnh mạch khác.
  • Trong quá trình dùng Epirubicin bệnh nhân cần được quan sát các độc tính trên tim mạch.
  • Hiện nay chưa có nghiên cứu về độ an toàn của Epirubicin cho phụ nữ có thai vì vậy tránh dùng Epirubicin cho phụ nữ có thai.
  • Epirubicin có khả năng bài tiết vào sữa mẹ vì vậy không dùng Epirubicin cho phụ nữ đang cho con bú.
  • Không dùng Epirubicin theo đường tiêm dưới da hay tiêm bắp.
  • Tránh dùng Epirubicin trong ổ bụng vì Epirubicin có thể gây tăng nguy cơ tắc ruột/
  • Khi tiêm Epirubicin nên cẩn thận để tránh rò rỉ dung dịch.
  • Giảm liều dùng Epirubicin Cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Với bệnh nhân suy gan trung bình thì giảm còn 50% liều dùng còn với bệnh nhân suy chức năng gan nặng thì giảm liều 75%.

Một vài nghiên cứu của Epirubicin trong Y học

Hóa trị dựa trên epirubicin ở bệnh nhân ung thư vú di căn: vai trò của cường độ liều và thời gian điều trị

Epirubicin-based chemotherapy in metastatic breast cancer patients_ role of dose-intensity and duration of treatment
Epirubicin-based chemotherapy in metastatic breast cancer patients_ role of dose-intensity and duration of treatment

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định xem liệu thời gian và liều lượng epirubicin có làm thay đổi kết quả lâu dài của bệnh nhân ung thư vú di căn (MBC) hay không. Nghiên cứu tiến hành trên 417 bệnh nhân ung thư vú di căn chưa từng dùng anthracycline được chọn ngẫu nhiên để nhận một trong các phác đồ sau: nhóm 1: 11 chu kỳ fluorouracil 500 mg/m2 + epirubicin 75 mg/m2 và cyclophosphamide 500 mg /m2 cứ sau 21 ngày. Nhóm 2 cho dùng bốn chu kỳ cyclophosphamide 500 mg /m2 sau đó là tám chu kỳ epirubicin 50 mg/m2. Nhóm 3: bốn chu kỳ cyclophosphamide 100mg/m2 sau đó dùng lại phác đồ tương tự khi bệnh tiến triển trong trường hợp có đáp ứng trước đó hoặc ổn định. Kết quả cho thấy độc tính về huyết học giữa các nhóm là như nhau. Tác dụng phụ nôn, buồn nôn, viêm miệng ở nhóm 1 ít gặp hơn đáng kể. Sáu bệnh nhân chết vì nhiễm trùng ( 4 bệnh nhân ở nhóm 1 và 2 bệnh nhân ở nhóm 3). Thời gian sống sót trung bình của nhóm 1,2,3 là tương tự nhau (lần lượt là 17,9, 18,9 và 16,3 tháng; P: = 0,49). Từ đó kết luận bệnh nhân ung thư vú di căn khi dùng phác đồ dựa trên epirubicin dài hơn sẽ tốt hơn về thời gian tiến triển, thời gian đáp ứng.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Epirubicin , pubchem. Truy cập ngày 04/11/2023.
  2. French Epirubicin Study Group (2000) Epirubicin-based chemotherapy in metastatic breast cancer patients: role of dose-intensity and duration of treatment, pubmed.com. Truy cập ngày 04/11/2023.

Liệu pháp nhắm trúng đích

Epirubicin “Ebewe” 50mg/25ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyềnĐóng gói: 1 lọ x 25ml

Xuất xứ: Austria