Yohimbe
Giới thiệu về cây Yohimbe
Cây Yohimbe có tên khoa học là Pausinystalia yohimbe, thuốc họ Cà phê (Rubiaceae). Loài cây này thường được gọi với một số tến khác như Liebesbaum, Potenzbaum, Lustholz, gabo, adjadjo, djombe, belemi.
Nguồn gốc
Cây Yohimbe có nguồn gốc từ cùng nhiệt đới phía tây và trung tâm Châu Phi. Loài này xuất hiện chủ yếu ở rừng kín tán.
Đặc điểm dược liệu
Cây Yohimbe là cây thân gỗ cao 9-30 m. Cây phát triển nhanh nhưng không bao giờ đạt đường kính lớn, tối đa là khoảng 50 cm. Vỏ thường dày 4-10 mm, có tông màu đỏ khác nhau ở bề mặt bên ngoài và bên trong màu nâu xám hoặc nâu. Bề mặt bên ngoài vỏ cây có rãnh dọc và có nhiều vết nứt ngang, hẹp ở khoảng cách khá đều đặn 1-2 cm.
Lá có cuống dài tới 5 mm, hình lưỡi dao với kích thước 24-47 x 10-17,5cm nhẵn. Lá có hình trứng ngược, hình nêm hoặc tròn, đôi khi có hình vuông hoặc hình dây ở phần gốc lá.
Cụm hoa ở ngọn hoặc ở nách lá, dài 10-21cm và rộng 9-15 cm. Đài hoa bên ngoài có nhiều lông, bên trong có nhiều lông dài. Hạt của nó có kích thước từ 8-12 x 1,8-2,5 mm.
Bộ phận dùng, thu hái – chế biến
Bộ phận dùng chính của nó là vỏ cây. Có thể sử dụng dưới dạng bột (vỏ nghiền) và lỏng (vỏ đun sôi trong nước). Ngoài ra, vỏ cây được dùng để chiết xuất yohimbine, vào mùa mưa hàm lượng hoạt chất yohimbine trong vỏ cây cao nhất.
Thành phần hoá học
Vỏ cây chứa tới 6% hỗn hợp các ancaloid chất chính là yohimbine, còn được gọi là aphrodine, quebrachine hoặc corynine.
Tác dụng của cây Yohimbe (Yohimbine có tác dụng gì?)
Tác dụng lên chức năng tình dục
Tác dụng giãn mạch của yohimbe đặc biệt mạnh mẽ lên cơ quan sinh dục, do đó nó có tác dụng kích thích tình dục. Yohimbine đã được sử dụng trong các loại thuốc theo toa để điều trị chứng bất lực do nguyên nhân tâm lý, mạch máu hoặc tiểu đường.
Một số bằng chứng trên lâm sàng cho thấy, yohimbine có thể hữu ích trong điều trị rối loạn cương dương, mặc dù cần có nhiều nghiên cứu có kiểm soát hơn để đánh giá đầy đủ tác dụng của nó.
Thành phần Yohimbine chặn chọn lọc các thụ thể α 2 trước synap. Việc chặn các thụ thể α 2 sau synap chỉ gây ra sự giãn cơ trơn thể hang nhỏ, do thực tế là phần lớn các thụ thể adrenergic trong thể hang là loại α 1. Việc chặn các thụ thể α 2 trước synap tạo điều kiện giải phóng oxit nitric và norepinephrine trong thể hang. Oxit nitric được giải phóng trong thể hang là chất giãn mạch chính góp phần vào quá trình cương cứng, norepinephrine là chất co mạch chính thông qua kích thích các thụ thể α 1 trên cơ trơn thể hang. Tuy nhiên, trong điều kiện sinh lý, oxit nitric làm giảm sự co mạch của norepinephrine.
Cải thiện rối loạn chức năng cơ tim
Điều trị bằng yohimbine đã được báo cáo là làm giảm tổn thương tim. Ức chế α2A-AR trước synap tim chỉ ra tác dụng bảo vệ tim của yohimbine thông qua ức chế biểu hiện iNOS tim và sản xuất TNF-α. Yohimbine ức chế α 2A -AR tạo ra một chiến lược điều trị mới cho rối loạn chức năng cơ tim ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết.
Yohimbine đã được một số nghiên cứu chứng minh có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu, thông qua chặn các thụ thể 5-HT2A và α2-AR trên tiểu cầu và ức chế sự kết tập tiểu cầu do ADP trung gian. Điều này giúp ngăn ngừa các biến cố huyết khối xơ vữa động mạch.
Tác dụng chống viêm
Yohimbine được chứng minh có tác dụng chống viêm bằng cách ức chế các cytokine tiền viêm là điều chỉnh trạng thái chống oxy hóa ở chuột bị viêm khớp. Biểu hiện của COX-2, TNF-α và NF-ĸB giảm đáng kể và mức ESR, WBC và protein phản ứng C giảm ở những con chuột được điều trị bằng yohimbine.
Tác dụng chống ung thư
Yohimbine được báo cáo là ức chế các mục tiêu GPCR tự nhiên như thụ thể adrenergic α-2B, thụ thể dopamine D2B và thụ thể hydroxytryptamine. Một nghiên cứu gần đây đã báo cáo các hoạt động đối kháng của yohimbine và các dẫn xuất biến dạng vòng của nó chống lại ung thư do GPCR trung gian.
Yohimbine đối với hội chứng đa nang buồng trứng
Một số nghiên cứu chỉ ra, liệu pháp yohimbine cải thiện nhiều biểu hiện lâm sàng của hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS). Trong một nghiên cứu khác, liệu pháp yohimbine làm giảm nồng độ LH và bình thường hóa chu kỳ rụng trứng bằng cách tăng nồng độ estrogen ở chuột PCOS.
Tác dụng khác
Vỏ cây Yohimbe khi kết hợp cùng các dược liệu khác cũng được dùng làm thuốc gây tê cục bộ, chất kích thích nhẹ để chống buồn ngủ, thuốc gây ảo giác, thuốc điều trị chứng buồn ngủ, đau thắt ngực, hạ huyết áp, thuốc bổ tổng hợp, chống suy nhược và tác dụng chẹn adrenergic.
Độc tính
Liều độc của yohimbe được báo cáo là làm tê liệt hô hấp và thuốc có thể gây hạ huyết áp nghiêm trọng, đau bụng và suy nhược. Nó cũng có thể được sử dụng như một chất gây độc cá.
Tác dụng phụ của Yohimbe
Tác dụng phụ của Yohimbe mà bệnh nhân có thể gặp bao gồm tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, kích động, lo lắng , tăng cảnh giác và tiểu nhiều lần.
Kiêng kỵ
Yohimbe có thể không an toàn khi sử dụng cho các đối tượng như phụ nữ đang mang thai và cho con bú, trẻ em, người đang dùng thuốc chống trầm cảm ức chế monoamine oxidase. Do đó những đối tượng này không nên sử dụng Yohimbe.
Tài liệu tham khảo
Nasimudeen R Jabir và cộng sự (Ngày đăng: ngày 20 tháng 10 năm 2022), A literature perspective on the pharmacological applications of yohimbine, NCBI. Truy cập ngày 28/12/ 2024.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Nga