Viễn Chí (Nam Viễn Chí)
Tên khoa học
Polygala tenuifolia (Viễn chí), họ Viễn chí (Polygalaceae).
Nguồn gốc
Rễ khô của loài Polygala tenuifolia (Viễn chí), họ Viễn chí (Polygalaceae).
Vùng sản xuất
Chủ yếu ở Sơn Tây, Thiểm Tây, Cát Lâm và Hà Nam.
Thu hái và chế biến
Thu hoạch vào mùa Xuân và mùa Thu, làm sạch bùn đất và rễ con, phơi khô
Tính vị quy kinh
Vị cay đắng tính ôn vào kinh Tâm, thận, phế
Đặc điểm dược liệu
Hình trụ, hơi cong. Mặt ngoài vàng xám đến nâu xám. Thể chất: cứng, giòn, dễ gãy. Mùi: nhẹ. Vị: đắng, hơi cay, gây rát cổ họng khi nhai.
Tác dụng
Định tâm an thần ích trí, hóa đàm khai khiếu, tiêu thũng chỉ thống.
Viễn chí ý nghĩa là vị thuốc khi dùng lâu sẽ làm cho người ta bền trí nhớ. Viễn chí là rễ hay vỏ rễ bỏ hết lõi của cây viễn trí.
Thận tàng tinh, thận chủ về chí, tinh và chí hợp nhất, chí ở đây gồm có 02 nghĩa là ý chí nghị lực và trí tuệ. Khi tinh hư thì chí suy. Mặt khác tâm và thận có mối quan hệ đặc biệt, tâm hỏa đưa xuống thận thủy đưa lên được gọi là tâm thận giao nhau. Chân thủy ở thận nhờ sức nóng từ tâm hỏa đưa xuống mà sinh ra khí huyết biến hóa từ tinh mà thành. Khí huyết được sinh ra từ thận thông qua tâm mà phân phát toàn cơ thể. Trường hợp này gọi là khí huyết tiên thiên, còn khí huyết từ tỳ thì được gọi là khí huyết hậu thiên.
Thận sinh tinh, tinh sinh tủy, mà não là bể tủy do đó gián tiếp gọi não do thận sinh thuộc thủy (lạnh). Tâm chủ huyết thuộc hỏa (nóng). Mối quan hệ của tâm và thận gọi là mối quan hệ thủy hỏa hay còn gọi là mối quan hệ thần chí (tâm tàng thần, thận tàng chí). Vì vậy mà một người thần chí tốt vững vàng cần phải có một trái tim nóng và một cái đầu lạnh thì mới ra quyết định đúng đắn, không bị cảm xúc chi phối, là nền tảng tạo lập sự thành công.
Viễn chí vị cay đắng tính ôn táo, có sở trường đặc biệt trong việc giao thông tâm thận, đây là thuốc hàng đầu trong việc kết nối tâm thận. Đặc biệt trong các trường hợp tâm thận không giao nhau mà gây ra tâm thần không ổn định, mất ngủ, hay quên. Như đã nói quan hệ giữa tâm thận là quan hệ thủy hỏa, thần chí. Trường hợp tinh hư thì chí suy, thận tinh hư làm khí huyết tiên thiên đưa lên tâm không đầy đủ khiến việc nuôi dưỡng cơ thể bị thiếu. Dẫn đến thần không vững, chí thì nhược mà sinh ra chứng mất ngủ, hay quên, kiện vong, suy giảm trí nhớ, tinh thần ý chí sụt giảm, giảm mức độ cố gắng, giảm mức độ quyết tâm trong công việc. Trái tim bớt nóng, đầu bớt lạnh dẫn đến việc ra quyết định mang nặng cảm xúc, cảm tính. Viễn chí là vị số 01 trong việc giao thông tâm thận kết nối tâm thận bằng cách giúp ích trí an thần, dưới thì làm thận tinh được củng cố, trên thì làm tâm thần được yên ổn, được an. Từ đó mà các triệu chứng được dẹp yen. Đay la tac dụng hay nhất của viễn chí.
Ngoài ra viễn chí còn có tác dụng hóa đàm khai khiếu, tán uất tiêu đàm để khai thông đường khiếu. Thích hợp với các chứng đàm thấp thịnh ở trong, ho nhiêu hoặc đàm thấp uất kết trở trệ, thần chí hoảng hốt, tinh thần rối loạn. Mặt khác viễn chí cũng có thêm tác dụng tiêu thũng chỉ thống dùng với các trường hợp ung nhọt sưng đau, vú sưng đau,…
Như đã nói tác dụng hay nhất của Viễn chí là giao thông tâm thận, thường thì viễn chí có thể đứng độc lập để đạt được tác dụng này. Tuy nhiên trên lâm sàng rất hay kết hợp viễn chí và thạch xương bồ tạo thành cặp đôi dùng đặc biệt hay với trường hợp giao thông tâm thận.
Yêu cầu chất lượng
Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng là loại rễ mập, vỏ dày.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Viêm họng, viêm phế quản
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hoa Kỳ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hồng Kông
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Singapore
Xuất xứ: Việt Nam