Từ Thạch
Tên khoa học
Magnetitum, Fe3O4.
Nguồn gốc
Từ thạch là bột đá nam châm, có sức hút sắt. Khoáng oxid magnetite, có thành phần chính là Fe3O4.
Vùng sản xuất
Chủ yếu được sản xuất ở các tỉnh Liêu Ninh, Giang Tô, An Huy và Quảng Đông.
Thu hái và chế biến
Làm sạch bụi bẩn và tạp chất sau khi khai thác.
Tính vị. quy kinh
Vị cay mặn tính hàn vào kinh Can, thận
Đặc điểm dược liệu
Tập hợp thành thành các khối không đều hoặc các mảnh gần vuông, các cạnh thường có gờ. Bên ngoài màu đen xám hoặc nâu. “Điều ngân” màu đen, có ánh kim loại. Thể chất: nặng và cứng, bề mặt nứt gãy không đều.
Nó có bản chất từ tính. Mùi: mùi đất. Vị: không vị.
Tác dụng
Tiềm dương an thần, bổ thận ích tinh, nạp khí bình suyễn.
Nếu chu sa đi vào Tâm chuyên trị chứng hoả nhiệt cực thịnh, thì từ thạch chuyên đi vào Can để ghìm dương, tiềm dương chuyên trị chứng can dương bốc mạnh. Đây là vị thuốc có thể so sánh với Chu sa về sức mạnh, mặc dù mỗi vị có tính quy kinh khác nhau. Nhưng điểm chung đều là kim loại chất thuốc nặng tính rất trầm giáng, sức thuốc rất mạnh, tính trấn hoả đều rất quyết liệt. Bài thuốc đặc trưng nhất sử dụng tác dụng của từ thạch là bài Từ chu hoàn có 02 vị chính là Từ thạch và Chu sa, trong đó Từ thạch là quân dược, còn Chu sa là thần dược hỗ trợ cho từ thạch, ngoài ra còn có thêm thần khúc, tồng bài này có 03 vị. Bài này chuyên trị chứng hồi hộp không ngủ được, kinh giảm đau đầu, tai ù, nặng thì điếc, dễ hoảng sợ, hoảng loạn, chửi bới lung tung. Nguyên nhân do tình chí bị khiếp sợ đột ngột, do một yếu tố gì đó làm người bệnh khiếp hãi, khiếp sợ mà gây bệnh. Tình chí uất kết hoá hoả, hoả bốc lên nhiễu động tâm, ngoài ra do khiếp sợ đột ngột nên gây ù tai thậm chí điếc. Cần lưu ý điếc tai đột ngột thường do can, còn nếu ù tai điếc tai do thận thường diễn biến từ từ.
Tình chí uất kết đột ngột, bệnh diễn biến nhanh chóng, bệnh nhân rơi vào cơn hoảng loạn. Khi này phải dùng ngay đến Từ thạch, giúp tiềm dương, ghìm giữ chân dương không cho hỏa của can bốc lên động đến tâm. Hỗ trợ có Chu sa để trấn kính an thần đề phòng hỏa của can bốc lên động đến tâm. Ngoài ra dùng thêm thần khúc, mục đích đố tăng cường tiêu hoá hấp thu các vị thuốc kim loại (từ thạch, chu sa]. Đây là cấu trúc của bài Từ chu hoàn, là bài dùng điển hình sử dụng tác dụng tiềm dương an thần của từ thạch.
Ngoài ra từ thạch còn đi vào thận có tác dụng bổ thận ích tinh, nạp khí bình suyễn, thường được sử dụng trong các trường hợp thận hư tinh thiếu, thận khí bất túc, không có lực để nạp khí, ho lâu suyễn thở thuộc hư chứng. Dùng từ thạch với tác dụng nạp khí không để cho khí nghịch lên trên gây suyễn.
LƯU Ý: Khi sử dụng từ thạch, nếu cho vào thang sắc cần giã thật nhỏ, cho vào sắc trước rồi sau đó mới đổ thuốc vào sau.
Yêu cầu chất lượng
Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng có thể hút sắt và có màu đen xám, mặt gãy dày đặc, bóng bẩy.
Ghi chú
Từ thạch trên thị trường có thể được chia thành hai loại dựa trên khả năng hút kim loại. Một loại có từ tính mạnh để hút sắt, và được gọi là “Hoạt từ thạch”; loại còn lại không có khả năng hút sắt, và được gọi là “Tử mao từ thạch”.