Trân châu mẫu

Tên khoa học

Hyriopsis cumingii (Lea) (Trai điệp), họ Trai cánh (Unionidae).

Loài Hyriopsis cumingii (Lea) (Trai điệp), họ Trai cánh (Unionidae).
Loài Hyriopsis cumingii (Lea) (Trai điệp), họ Trai cánh (Unionidae).

Nguồn gốc

Vỏ khô của Hyriopsis cumingii (Lea) (Trai điệp), họ Trai cánh (Unionidae).

Vùng sản xuất

Chủ yếu ở Hà Bắc, An Huy, Giang Tô và Chiết Giang.

Thu hái và chế biến

Thu hoạch quanh năm, bỏ phần thịt và vỏ rửa sạch, sấy khô.

Tính vị và công năng

Vị mặn, tính hàn. Bình can, tiểm dương, định kinh (co giật) và minh mục.

Đặc điểm dược liệu

Hình tứ giác không đều. Thể chất: cứng. Mùi: hơi tanh. Vị: nhạt.

Dược liệu Trân châu mẫu
Dược liệu Trân châu mẫu

Yêu cầu chất lượng

Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng gồm những mảnh lớn màu trắng và “sáng như ngọc”

Những đặc điểm chính phân biệt 3 loại Trân châu mẫu

Dược liệu Hyriopsis cutningii Cristaria plicata Pteria martensii
Hình dạng Tứ giác không đều Tam giác không đều Vuông góc cạnh
Mép vỏ sau Cánh sau dạng buồm hình tam giác lớn hơn khi nó hướng lên trên Chóp phình lớn khi nó hướng lên trên Mép vỏ sau thẳng
Các đường gân dọc tương ứng và các rãnh lõm của bề mặt trong và vỏ. Không có Không có

Ghi chú

Dược điển Trung Quốc cũng ghi vỏ của Cristaria plicata (Leach) và Pteria martensii (Dunker) được sử dụng làm thuốc như Trân châu mẫu.
Dược điển Trung Quốc cũng ghi ngọc trai được tạo ra từ những động vật hai mảnh vỏ này và các loài tương tự, với chuyên luận riêng là Trân châu. Các nguồn bao gồm: Pteria martensii (Dunker), Hyriopsis cumingii (Lea), và Cristaria plicata (Leach).
“Châu quang” bề mặt mịn của Trân châu và Trân châu mẫu, có ánh trong mờ có màu hồng nhạt hoặc các màu đặc biệt khác

Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.