Trà Mai (Dầu Chè/Sở)
Danh pháp
Tên khoa học
Camellia sasanqua Thunb. (Họ Chè – Theaceae)
Camellia drupifera Lour.
Thea drupifera (Lour.) Pierre
Thea sasanqua Pierre
Tên khác
Sở, trà mai hoa, dầu sở, dầu chè, du trà
Nguồn gốc
Cây sở là cây gì? Cây trà mai (Cây sở chè), bản địa của Đông Á, phổ biến tại Trung Quốc và Nhật Bản, là một loại cây có lịch sử lâu đời ở các vùng trung du và núi thấp phía bắc Việt Nam. Người dân trồng sở không chỉ để thu hoạch hạt làm dầu thắp đèn, pha chế sơn, mà còn sử dụng trong ẩm thực. Phú Thọ và Yên Bái là hai tỉnh nổi tiếng từng trồng cây sở, nhưng gần đây, do sự thay đổi trong nhu cầu và hạn chế xuất khẩu, nhiều vùng đã chuyển sang trồng cây chè.
Cây trà mai yêu cầu nhiều ánh sáng và chịu hạn tốt, thường được trồng đơn lẻ trên đồi hoặc các khu đất nương rẫy cũ có đất bị xói mòn và hơi chua. Trà mai phát triển mạnh nhất vào mùa mưa ẩm, ra hoa và quả vào mùa hè, và quả chín vào cuối mùa đông, sẵn sàng để thu hoạch. Đặc biệt, cây sở giống có khả năng tái sinh mạnh mẽ sau khi bị chặt, làm nó trở thành một lựa chọn bền vững trong nông nghiệp.
Đặc điểm thực vật
Cây trà mai, với chiều cao từ 4 đến 10 mét, là một loại cây trung bình. Cành của nó trơn nhẵn, sở hữu một màu xám nhạt. Lá của trà mai mọc xen kẽ, có độ dày đặc trưng, thường hình bầu dục hoặc hình mác, dài từ 3 đến 10 cm. Điểm đặc biệt là lá có gốc hẹp, đầu tròn hoặc nhọn, biên lá được điểm xuyết bởi những răng cưa nhỏ mịn, trong khi gân lá lại mờ nhạt; cuống lá mượt mà, rãnh rõ ràng.
Hoa sở là hoa gì? Hoa của trà mai thường nở lẻ hoặc từng đôi ở các kẽ lá gần ngọn cây, đặc trưng bởi lông tơ màu trắng mềm mại và hương thơm dễ chịu. Lá bắc của hoa nhỏ bé, trong khi đài hoa lại tỏa sáng với lông óng ánh ở mặt sau và có từ 6 đến 7 chiếc răng. Điểm nổi bật là tràng hoa có cánh với các khía ở đầu; nhị hoa rất nhiều, mỗi nhị ôm một bao phấn hình thuôn. Bầu hoa của trà mai chia thành 3 hoặc 4 ngăn, phủ đầy lông trắng mềm mại.
Quả của cây là loại quả nang, hình cầu hoặc hình trái xoan với vỏ ngoài dày và cứng. Hạt của trà mai, thường từ 1 đến 3 hạt trong mỗi quả, có cạnh lồi độc đáo.
Bộ phận dùng
Dầu hạt và lá.
Thu hái – Chế biến
Quá trình thu hoạch và chế biến của sản phẩm từ cây trà mai được tiến hành một cách cẩn thận và kỹ lưỡng quanh năm. Lá cây được thu hái và sử dụng ngay khi còn tươi; đối với quả, cần chờ đến khi chúng chín mọng rồi mới thu hoạch. Sau đó, quả được phơi khô dưới ánh nắng, sau đó đập nhẹ để tách hạt ra khỏi vỏ. Hạt trà mai này sau đó được dùng để ép lấy dầu quý giá.
Tỷ lệ chế biến từ quả sang dầu cũng rất ấn tượng. Từ 100 kg quả trà mai, có thể thu được khoảng 50 kg nhân hạt. Khi ép những hạt này, có thể thu về từ 15 đến 16 lít dầu trà mai, cùng với 80 đến 85 kg bã khô.
Thành phần hóa học
Dầu trà mai, thường được sử dụng thay thế cho dầu ô liu, đã được phân tích kỹ lưỡng, cho thấy nhiều chỉ số hóa học đáng chú ý. Dầu trà mai có các đặc tính ấn tượng như tỷ trọng dao động từ 0,909 đến 0,920 và chỉ số khúc xạ n25 từ 1,466 đến 1,470. Chỉ số xà phòng và iod của dầu lần lượt nằm trong khoảng 188 – 196 và 80 – 90. Phần không xà phòng hóa chiếm khoảng 1,5%. Điểm đông đặc của acid béo nằm trong khoảng từ 13 đến 18 độ C. Thành phần acid béo chủ yếu bao gồm oleic (83 – 85%), palmitic (5,8%), linoleic (7-9%), cùng với một lượng nhỏ stearic, myristic và arachidic. Theo Đỗ Tất Lợi, dầu trà mai có tỷ trọng 0,900 ở 15° và độ acid là 2,876 g/kg dầu.
F. Guichard và Bùi Đình Sang từ khô dầu trà mai chiết được 28% saponozid với phản ứng trung tính của sapotoxin. Thủy phân của khô dầu cho ra fructose và sapogenin chảy ở 238 – 245°C. Do độc tính, khô dầu không dùng làm thức ăn cho gia súc mà chỉ dùng làm phân bón.
Lá trà mai chứa 0,4 – 1% tinh dầu với tỷ trọng 1,061 ở 21°. Thành phần chính của tinh dầu là eugenol (95 – 96%). Tuy nhiên, theo Nguyễn Thị Tâm và Nguyễn Trọng Dương, lá trà mai chỉ chứa rất ít tinh dầu (0,0026%), với linalool là thành phần chính. Fishman G. M; Chikowani D. M phân tích hàm lượng carotenoid trong lá trà mai, gồm nhiều loại carotenoid khác nhau. Nagata Tadahiro xác định hàm lượng catechin, cafein, theobromin và theanin trong lá trà mai thấp hơn so với lá chè. Fishman G. M và Bandyukova V. N phân tích flavonoid trong lá trà mai, tìm thấy isoquercitrin và quercetin-3-7-di-O-ẞ-D glucopyranosid. Lá còn chứa 2,1% eugenol theo trọng lượng tươi. Hatano Tsumotu và Han Li đã phân lập các tanin từ lá trà mai, với camellia tanin A → H là các phức hợp tanin gồm hydrolysable tanin và epi catechin. Các chất tanin này có tác dụng chống HIV.
Hoa trà mai chứa anthocyanin chính là cyanidin 3-O-B-D(6-O-p-comaroył) glucoside. Thành phần tinh dầu của hoa trà mai, theo Omata Akihiko và Yomogida Kasoyuki, bao gồm nhiều hợp chất như linalool oxid và linalool. Yoshida Takashi và Chou Tong đã chiết xuất và xác định cấu trúc của camellin A và B từ tanin dimeric hydrolysable.
Tác dụng dược lý
Cây sở có tác dụng gì? Công dụng của dầu hạt trà mai trong việc kiểm soát giun sán đã được ghi nhận qua nhiều ứng dụng thực tế. Khi dầu hạt trà mai được đun nóng với nước và sau đó được đổ xuống đất ở những nơi có nhiều giun, hiệu quả diệt giun của nó được thể hiện rõ rệt. Ngoài ra, dầu hạt trà mai cũng cho thấy khả năng tiêu diệt các loại giun tròn gây hại cho cả con người và động vật. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng do tính độc hại của dầu hạt trà mai, việc sử dụng nó trong điều trị giun sán cần được thực hiện một cách thận trọng và hạn chế.
Tính vị – Quy kinh
Dầu hạt trà mai có vị nhờn và béo.
Công năng – Chủ trị
Dầu hạt trà mai, với khả năng sát trùng và giải độc mạnh mẽ, đã trở thành một thành phần quan trọng trong nhiều sản phẩm và ứng dụng y tế. Ngoài ra, lá trà mai cũng được biết đến với công dụng hoạt huyết và tán ứ, tạo nên một phương pháp điều trị hiệu quả từ thiên nhiên.
Trong ngành công nghiệp mỹ phẩm, dầu hạt trà mai là thành phần chủ đạo trong việc sản xuất xà phòng gội đầu, nhờ vào đặc tính làm sạch và nuôi dưỡng tóc. Trong lĩnh vực y học, dầu này được sử dụng làm thuốc điều trị bệnh ghẻ.
Lá trà mai, với công dụng chữa trị đặc biệt, được áp dụng để đắp lên vùng xương gãy, cũng như để chiết xuất tinh dầu quý giá. Bên cạnh đó, bã dầu trà mai sau khi ép, được tận dụng làm phân bón, đồng thời là phương pháp tự nhiên hiệu quả để trừ sâu và giun đất, cũng như dùng trong việc bắt cá ở các vùng nước đọng.
Bảo quản
Dược liệu trà mai nên được bảo quản trong môi trường khô ráo và mát mẻ.
Một số bài thuốc
Cách điều trị gãy xương bằng thuốc dân gian từ lá trà mai là một phương pháp truyền thống và tự nhiên. Bài thuốc này bao gồm 50g lá trà mai, 50g lá si, và 20g lá náng, tất cả đều sử dụng trong tình trạng tươi. Nguyên liệu này được giã nát kỹ lưỡng để tạo ra một hỗn hợp đồng nhất. Sau đó, hỗn hợp này được trộn đều với lòng trắng của trứng gà tạo thành một loại cao dán. Hỗn hợp này sau đó được đắp lên vùng xương gãy và bó chặt.
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Huy Bích (2006), Trà mai, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 2, trang 749.
- Đỗ Tất Lợi (2006), Trà mai, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 338.
- Phạm Hoàng Hộ (1999), Trà mai, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 1, trang 425.