Tô Hạp Hương
Danh pháp
Liquidambar orientalis Mill. (Họ Sau sau – Hamamelidaceae)
Nguồn gốc
Tô hạp hương có ở đâu? Cây tô hạp hương, một loài thực vật đặc sắc, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới như châu Phi, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ và Ba Tư. Điểm đáng chú ý là sự hiện diện của loài cây này cũng được ghi nhận tại Việt Nam, nơi nó mọc ở nông trường Tràng Vinh, Quảng Ninh, cách thị xã Hải Ninh khoảng 5km.
Đặc điểm thực vật
Cây tô hạp hương nổi bật với vẻ ngoại hình ấn tượng, cao từ 12 đến 15 mét. Lá tô hạp hương mang hình dáng giống như chân vịt, có cuống dài và được chia thành 3 hoặc 5 thùy với mép răng cưa sắc nét. Đặc biệt, hoa tô hạp hương đơn tính, với hoa đực xuất hiện thành chùm và hoa cái tụ họp lại tạo thành hình cầu, bên trong chứa các hạt dẹt. Điểm đặc trưng của cây này là lớp vỏ chứa nhựa tô hạp hương, mang đến giá trị đặc biệt cho loài cây này.
Bộ phận dùng
Chúng ta sử dụng nhựa dầu thu được từ cây tô hạp, hay còn được biết đến với tên khoa học là Styrax liquidus, làm nguyên liệu quý.
Thu hái – Chế biến
Quy trình thu hoạch và chế biến nhựa dầu này diễn ra theo một quy trình cụ thể, bắt đầu từ đầu mùa hạ. Đó là khi người ta tiến hành cắt vỏ cây đến tận phần gỗ bên trong, sau đó đến mùa thu sẽ tiếp tục bóc vỏ. Nhựa dầu được chiết xuất thông qua việc đun sôi vỏ cây với nước và sau đó lọc ép, khiến nhựa dầu tách ra và nổi lên mặt. Quá trình này tương tự như cách thu hoạch nhựa kiến trắng từ tự nhiên. Sản phẩm thu được là một chất sền sệt, giống như mật, thường tách thành hai lớp: một lớp màu xám nằm dưới và lớp trên là chất lỏng màu đậm. Nhựa dầu này có mùi thơm đặc trưng, tương tự như bôm hay tôluy, với vị đắng và hơi hắc.
Nhờ vào khả năng tan trong cồn, nhựa dầu Tô Hạp có thể được tinh chế một cách dễ dàng, loại bỏ các tạp chất vô cơ và vỏ cây. Ngoài ra, nó cũng tan trong clofofom, axit axetic, cacbon sunfua và ete. Khi được đun trên một phiến kính và sau đó để nguội, nhựa dầu tô hạp hướng sẽ hình thành những tinh thể styraxin cùng với những tinh thể axit xinamic.
Thành phần hóa học
Thành phần của nhựa tô hạp hương bao gồm hai phần chính. Phần đặc biệt chứa chất nhựa, với cồn resitanol và axit xinamic là thành phần nổi bật. Trong khi đó, phần lỏng của nhựa này chứa một lượng đáng kể axit xinamic, với tỷ lệ từ 17 đến 23% ở dạng tự do và khoảng 24% dưới dạng ester của axit xinamic, bao gồm xinamat xinamyl, styraxin xinamat etyl, và xinamat phenylpropyl.
Axit xinamic, cả trong dạng tự do lẫn dạng kết hợp, tạo nên tới 47% tổng thành phần của phần nhựa lỏng. Bên cạnh đó, nhựa tô hạp hương còn chứa tinh dầu, với styrolen (còn gọi là xinamen hay phenyletylen) và các ete xinamic là thành phần chủ yếu, cùng với sự hiện diện của vanilin.
Các quy định về nhựa tô hạp hương chỉ ra rằng sản phẩm phải chứa ít nhất 20% axit xinamic trong tổng thành phần, với chỉ số axit nằm trong khoảng 60 đến 80% và chỉ số xà phòng từ 100 đến 146. Theo Dược thư Ý, nhựa tô hạp hương khi hòa vào cồn không được chứa quá 20% chất không tan, điều này nhằm đảm bảo chất lượng và tính chất hóa học của sản phẩm.
Tác dụng dược lý
Đang cập nhật
Tính vị – Quy kinh
Đang cập nhật
Công năng – Chủ trị
Tô hạp hương có tác dụng gì? Nhựa tô hạp hương được biết đến với khả năng làm giảm sự tiết dịch của phế quản khi uống, bên cạnh đó còn được ứng dụng rộng rãi nhờ vào tính năng sát trùng vượt trội của nó. Điều này làm cho nó trở thành lựa chọn thích hợp trong việc điều trị các bệnh ngoài da như ghẻ, rận dương vật, và hỗ trợ làm lành các vết thương mới.
Trong ngành công nghiệp hương liệu, tinh dầu tô hạp hương được sử dụng để tạo ra hương thơm tinh tế của hoa xoan. Ngoài ra, nhựa tô hạp hương sau khi được tinh chế, còn được dùng làm chất định hương với tên gọi baumarome destyrax, thêm vào đó là khả năng tạo mùi hương đặc trưng cho các sản phẩm hương liệu.
Lưu ý
Ở Việt Nam, cây Liquidambar formosana Hance, thường được biết đến với các tên gọi như cây sau sau, cây sâu, sâu trắng, thuộc cùng họ với Tô Hạp Hương. Cây này không chỉ được trồng để lấy chỉ cước từ sâu cước mà còn có thể thu hoạch nhựa màu vàng nhạt với mùi thơm dễ chịu, chứa axit xinamic, xinamyl xinamat và L bocneola. Tuy nhiên, tại Việt Nam, nhựa này chưa được sử dụng trong điều trị y học, trái ngược với việc ứng dụng của nó ở Trung Quốc.
Cây Tô Hạp Hương Bình Khang (Altingia gracilipes Hemsl), được phát hiện ở Điện Biên, cũng ghi nhận một ứng dụng đặc biệt: sau khi khía thân 2-3 ngày, cây sẽ tiết ra một loại nhựa trắng. Nhựa này khi được bôi lên giấy và áp dụng lên ngực có thể giúp giảm ho.
Bảo quản
Bảo quản nhựa Tô Hạp Hương ở nhiệt độ phòng, tránh xa nguồn nhiệt độ cao hoặc ánh sáng mặt trời trực tiếp, vì nhiệt độ cao có thể làm thay đổi tính chất hóa học của nhựa.
Một số sản phẩm có chứa Tô hạp hương
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Tất Lợi (2006), Tô hạp hương, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 728.
- Phạm Hoàng Hộ (1999), Tô hạp hương, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 2, trang 529.