Thổ Cao Ly Sâm (Đông Dương Dâm/Cao Ly Sâm)
Danh pháp
Tên khoa học
Talinum crassifolium Willd. (Họ Rau sam – Portulacaceae)
Talinum patens L.
Talinum paniculatum Gaertn.
Tên khác
Sâm, đông dương sâm, cao ly sâm, sâm thảo, giả nhân sâm, thổ nhân sâm
Nguồn gốc
Thổ cao ly sâm là cây gì? Chi Talinum bao gồm thổ nhân sâm và T. triangulare (Jacq.) Willd., được biết đến như là loại rau ngon từ lá và ngọn non. Loài cây này có nguồn gốc từ các vùng nhiệt đới, sau đó lan tỏa khắp nơi trên thế giới.
Thổ cao ly sâm mọc ở đâu? Tại Việt Nam, thổ nhân sâm không chỉ mọc tự nhiên mà còn được người dân trồng để chữa bệnh. Loài cây này phổ biến ở các vùng đất núi đá vôi phong phú như Yên Minh và Quản Bạ ở Hà Giang, đến Chiêm Hóa của Tuyên Quang, Quảng Hòa, Hà Quảng, Trà Lĩnh tại Cao Bằng, và cả Bắc Sơn ở Lạng Sơn, Thủy Nguyên tại Hải Phòng và Kỳ Sơn ở Nghệ An, trải rộng từ độ cao 400 đến 1300 mét trên mực nước biển.
Thổ nhân sâm thích sự ẩm ướt và ánh sáng, thường xuất hiện ở những hốc đá hay kẽ đá, phát triển mạnh mẽ vào mỗi mùa mưa. Khi mùa thu hoạch qua đi, cây có thể rơi vào trạng thái tạm nghỉ trong mùa đông, nhưng với quả mở ra để hạt lan tỏa. Loài cây này duy trì sự sinh sôi qua các thế hệ trong tự nhiên, tạo nên những quần thể đa dạng.
Trong khoảng thời gian từ những năm 1960 đến 1980, ở phía bắc Việt Nam, thổ nhân sâm từng là sản phẩm được săn đón, từ nguồn tự nhiên đến việc trồng trọt. Tuy nhiên, nguồn cung từ thiên nhiên ngày càng trở nên khan hiếm do tác động của việc phá rừng.
Đặc điểm thực vật
Thổ cao ly sâm có dáng vẻ của một cây thảo, sống một năm hoặc lâu năm, vươn cao từ 30 đến 50 cm. Thân cây thẳng đứng, mịn màng và bắt đầu chia cành ngay từ phần gốc.
Lá Thổ cao ly sâm có sự sắp xếp xen kẽ, dày đặc và gần như tròn đều không cuống hoặc chỉ nối với thân bởi một cuống lá ngắn, hình dạng dao động từ bầu dục đến hình trứng, với phần đầu lá nhẵn, gọn gàng, hoặc phần đuôi nhọn, cùng với gân lá kín đáo và bề mặt mịn màng.
Nơi đỉnh cành, cụm hoa Thổ cao ly sâm bao gồm các hoa nhỏ màu phấn hồng, tụ họp thành chùy kép, nơi mỗi hoa nhỏ vươn mình với đài hoa hai răng nhỏ nhắn và tràng hoa gồm năm cánh nhọn, điểm tô bởi những nhị hoa đông đúc, và bầu hoa hình cầu.
Quả Thổ cao ly sâm nhỏ, hình cầu, khi chín chuyển sang màu đỏ nâu; trong khi đó, hạt của nó, phẳng và đen bóng. Thời gian từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, cây bước vào mùa hoa quả.
Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến
Bộ phận của cây được sử dụng là rễ, với quy trình thu hoạch diễn ra vào mùa thu. Sau khi được thu thập, rễ được phơi nắng hoặc sấy khô cẩn thận. Khi muốn sử dụng, người ta sẽ cắt thành những lát mỏng, sau đó ngâm trong nước gừng hoặc nước đường pha loãng. Ngoài ra, lá cây thổ nhân sâm cũng được sử dụng.
Thành phần hóa học
Trong rễ thổ nhân sâm bao gồm L-hexacosanol, L-octacosanol, và L-triacontanol, cùng với những sterol thực vật quý giá như campestrol, stigmasterol, và beta-sitosterol. Đặc biệt, sự hiện diện của beta-sitosteryl-beta-D-glucosid nâng cao giá trị của rễ thổ nhân sâm, không chỉ là một nguồn thực phẩm quý báu mà còn có giá trị trong lĩnh vực dược phẩm.
Tác dụng dược lý
Đang cập nhật
Tính vị – Quy kinh
Thổ nhân sâm có vị ngọt và có tính bình.
Công năng – Chủ trị
Sâm cao ly có tác dụng gì? Thổ nhân sâm được sử dụng trong y học cổ truyền với khả năng bổ trung ích khí, nhuận phế, sinh tân, kiện tỳ và điều hòa kinh nguyệt.
Thổ cao ly sâm chữa bệnh gì? Thổ cao ly sâm được sử dụng làm thuốc bổ, chữa tình trạng suy nhược cơ thể, mồ hôi trộm, chóng mặt, ù tai, mắt mờ, cũng như trẻ em tỳ hư tiết tả và phụ nữ đới hạ. Bên cạnh đó, Sâm cao ly khô còn được biết đến với công dụng trong việc chữa trị các bệnh liên quan đến phổi, ho và sốt cao.
Người ta thường sử dụng rễ hoặc lá của thổ nhân sâm để nấu chung với thịt, tạo ra một món ăn không chỉ bổ dưỡng mà còn hỗ trợ điều trị bệnh.
Trong văn hóa Indonesia, thổ nhân sâm còn được sử dụng như một phương pháp tự nhiên để kích thích ham muốn tình dục.
Liều dùng
Khuyến nghị hàng ngày là từ 20 đến 30 gam, có thể dùng dưới dạng thuốc sắc.
Bảo quản
Bảo quản dược liệu thổ cao ly sâm ở nơi khô ráo và thoáng mát.
Một số bài thuốc
Chữa bệnh phổi, ho, sốt nóng, mồ hôi trộm
Sử dụng từ 9 đến 15 gram rễ thổ nhân sâm kết hợp cùng 60 gram đường trắng. Cách thức sử dụng có thể là sắc nước để uống hàng ngày hoặc nghiền nát thành bột và luyện với mật ong để tạo thành viên hoàn, giúp tiện lợi trong việc sử dụng.
Chữa trẻ em tỳ hư, tiêu chảy
Phối hợp 150 gram thổ nhân sâm và 60 gram gạo tẻ. Hai thành phần này được sao vàng, nghiền mịn rồi trộn đều với mật ong, từ đó chế thành viên hoàn. Liều lượng khuyến nghị là 6 gram mỗi lần, dùng hai lần mỗi ngày.
Chữa bệnh đái nhiều
Kết hợp 60 gram thổ nhân sâm với 60 gram rễ kim anh, sắc lấy nước và chia đều uống trong ngày, giúp kiểm soát tình trạng bệnh một cách hiệu quả.
Thuốc bổ
Sử dụng 20 gram thổ nhân sâm, 20 gram rễ vú bò, 20 gram hà thủ ô, 20 gram bạch truật nam, 20 gram rễ gai, 16 gram hoài sơn, 12 gram rễ sài hồ nam, 8 gram cam thảo dây, 8 gram trần bì, và 3 lát gừng. Rễ vú bò được thái nhỏ và sao với nước đường, hà thủ ô được ngâm trong nước vo gạo sau đó tẩm và nấu với nước đậu đen cho đến khi mềm, rồi phơi khô và sao qua. Tất cả các nguyên liệu được sắc với 400ml nước còn lại 100ml, chia làm hai lần uống trong ngày, qua một liệu trình 5 đến 7 ngày để thúc đẩy sức khỏe toàn diện.
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Huy Bích (2006), Thổ cao ly sâm, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 2, trang 881.
- Đỗ Tất Lợi (2006), Thổ cao ly sâm, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 815.
- Phạm Hoàng Hộ (1999), Thổ cao ly sâm, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 1, trang 735.