Thiên Sơn Tuyết Liên (Hoa Tuyết Liên)
Tên khoa học
Saussurea involucrata (Kar. et Kir.) Sch. Bip. (Thiên sơn tuyết liên), họ Cúc (Asteraceae).
Nguồn gốc
Phần trên mặt đất khô của loài Saussurea involucrata (Kar. et Kir.) Sch. Bip. (Thiên sơn tuyết liên), họ Cúc (Asteraceae).
Vùng sản xuất
Chù yếu ở Tân Cương, Thanh Hải và Cam Túc.
Thu hái và chế biến
Thu hoạch vào mùa Hè và Thu khi hoa đang nở, phơi âm can.
Tính vị và công năng
Hơi đắng, tính ấm. ôn thận trợ dương, trừ phong thấp, thông kinh hoạt lạc, bổ huyết.
Đặc điểm dược liệu
Thân hình trụ, có gờ dọc. Bên ngoài màu xanh vàng hoặc nâu vàng, đôi khi có một chút màu tím nhạt.
Thể chất: chất nhẹ, giòn. Mùi: thơm thoang thoảng. Vị: hơi đắng. Dược liệu Thiên sơn tuyết liên.
Tây tạng tuyết liên (xi zangxue Han): dạng hình nón ngược, bề mặt có nhiều lông mịn màu trắng hoặc vàng nhạt, tương tự như quả bóng bông.
Các đặc điểm phân biệt chính của Thiên sơn tuyết liên và Tây tạng tuyết liên
Đặc điểm | Thiên sơn tuyết liên (S. involucrata) | Tây tạng tuyết liên |
Hình dạng | Lá mọc dày đặc mọc từ thân, màu xanh vàng hoặc nâu vàng. | Tổng thể dược liệu tương tự như một quả bóng bông |
Cụm hoa đầu | Mọc ở đỉnh, tụ lại dày đặc thanh hình cầu tròn | Nằm trên thân, tạo thành đầu nhọn dạng |
Chồi | Lờn, hình bầu dục dài hoặc hình trứng, có màng | Nhỏ, hình mũi mác |
Ghi chú
Thiên sơn tuyết liên chủ yếu phân bố ở Tân Cương, là một vị thuốc có giá trị và thường dùng của dân tộc Duy Ngô Nhĩ, vì vậy nó còn được gọi là Tân Cương tuyết liên.
Tây tạng tuyết liên là phần trên mặt đất phơi khô của loài s. medusa (Thủy mẫu tuyết thố tử), họ Cúc (Asteraceae), còn tên là Thủy mẫu tuyết liên.
Cây này chủ yếu phân bố ở Tây Tạng, và là một loại thuốc được sử dụng thường xuyên ở Tây Tạng, có tác dụng làm ấm và bổ thận tráng dương, thông kinh mạch và cầm máu. Các tác dụng của dược liệu này tương tự như việc sử dụng Thiên sơn tuyết liên trên lâm sàng trong y học Trung Quốc.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Malaysia