Thạch Tùng (Thông Đá/Thạch Tùng Răng Cưa)

Showing all 6 results

Thạch Tùng (Thông Đá/Thạch Tùng Răng Cưa)

Danh pháp và tên gọi

Tên khoa học: Thạch tùng răng được gọi với tên khoa học là Lycopodium serratum Thunb. hoặc Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.

Tên gọi thông dụng: Ở Việt Nam, Thạch tùng răng cũng được biết đến với các tên gọi như Thông đất hoặc Chân sói.

Đặc điểm thực vật học

Thạch tùng răng (Lycopodium serratum) là một loại thực vật thuộc nhóm thảo mộc thường xanh, sống lâu năm, với chiều cao dao động từ 10 cm đến 30 cm. Loài cây này phát triển mạnh mẽ ở những khu vực rừng rậm rạp, nơi có điều kiện môi trường râm mát, độ ẩm cao và đất giàu dinh dưỡng mùn. Loài cây này thường mọc thành từng đám nhỏ trên đất.

Thân cây: Thân cây có chiều cao từ 15 cm đến 40 cm, dáng đứng thẳng, đường kính thân khoảng 2 mm, đôi khi phân nhánh đơn hoặc lưỡng phân từ 1 đến 2 lần, hình trụ tròn.

Lá cây: Lá cây có hình dáng bầu dục kéo dài dạng mũi mác, với kích thước trung bình khoảng 15 mm chiều dài và 3 mm chiều rộng. Lá có bề mặt mỏng, gân giữa nổi rõ, và mép lá có răng cưa nhỏ.

Túi bào tử: Túi bào tử của cây có hình dạng giống quả thận, mọc ở nách các nhánh lá. Túi thường có màu vàng tươi khi trưởng thành.

Phân bố và sinh thái học

Phạm vi phân bố trên thế giới: Thạch tùng răng (Lycopodium serratum) thuộc chi Lycopodium, một chi lớn của họ Lycopodiaceae. Chi này bao gồm khoảng 950 loài, phân bố rộng rãi trên toàn cầu, từ các khu vực ôn đới đến nhiệt đới, như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia và các khu vực từ Sakhalin đến Nepal, thậm chí kéo dài đến Úc.

Phân bố tại Việt Nam: Trong nước, loài cây này được tìm thấy ở nhiều tỉnh thành như Lào Cai, Cao Bằng, Hà Nội, Hòa Bình, Hà Tĩnh, Kon Tum, Lâm Đồng và Ninh Thuận.

Đặc điểm sinh thái học: Cây thường mọc ở những vùng đất ẩm ướt, có tầng đất dày và giàu mùn, đặc biệt trên nền đất rừng hoặc trên các gốc cây cũ phủ đầy rêu.

Bộ phận dùng

Toàn bộ cây, từ thân, lá đến rễ, đều được sử dụng trong y học cổ truyền với mục đích chữa trị.

Phương pháp thu hái – chế biến

Quá trình thu hoạch cây để chế biến có thể diễn ra quanh năm.

Sau khi thu hái, cây được rửa sạch, có thể sử dụng ở dạng tươi hoặc phơi khô để dùng dần.

Tính vị – Quy kinh

Tính vị: Loài dược liệu này này có vị đắng nhẹ xen lẫn chút ngọt, tính bình, thường được biết đến với công dụng thanh nhiệt, hoạt huyết, tiêu thũng, giải độc, giảm đau và cầm máu.

Quy kinh: Các bộ phận của cây chủ yếu tác động lên hệ tuần hoàn và hệ miễn dịch của cơ thể.

Thành phần hóa học

Thạch tùng răng
Thạch tùng răng

Thạch tùng răng chứa hai nhóm hợp chất hoạt tính sinh học chính:

  • Nhóm alkaloid: Trong đó, nổi bật là các hợp chất Huperzine A và Huperzine B, có tác dụng ức chế men acetylcholinesterase.
  • Nhóm serratene triterpenoid: Đây là các hợp chất có giá trị dược lý cao với khả năng chống viêm và bảo vệ thần kinh.

Tác dụng dược lý

Tác động lên hệ thần kinh trung ương: Huperzine B là một hợp chất ức chế acetylcholinesterase (AChE) chọn lọc cao, hiệu quả trong điều trị bệnh Alzheimer (AD).

Chống viêm, kháng khuẩn và bảo vệ thần kinh: Các nghiên cứu cho thấy chiết xuất ethanol từ cây (ELS) có khả năng ức chế sự viêm nhiễm, đồng thời ngăn chặn sự di cư của các tế bào u thần kinh đệm.

Tác dụng chống khối u và bảo vệ cơ thể trước tác nhân gây bệnh: Chiết xuất từ cây còn được chứng minh có khả năng kháng khuẩn, kháng virus và chống khối u.

Công dụng và phương pháp điều trị

Thạch tùng răng
Thạch tùng răng

Chiết xuất từ Thạch tùng răng cưa được sử dụng trong y học hiện đại với nhiều mục đích đã và đang được nghiên cứu áp dụng. Trong đó, một trong những ứng dụng được biết đến nhiều nhất là việc sử dụng hoạt chất Huperzine để hỗ trợ bảo vệ các tế bào thần kinh cũng như điều trị bệnh Alzheimer.

Công dụng của Thạch tùng răng được áp dụng nhiều trong y học cổ truyền bao gồm:

  • Hỗ trợ điều trị các vết thâm tím, sưng đau do va đập.
  • Giúp cầm máu trong các trường hợp nôn ra máu hoặc đi tiểu ra máu.
  • Dùng ngoài để chữa viêm mủ da, đinh nhọt, rắn cắn, hoặc bỏng và vết cháy.
  • Tại Trung Quốc, loài cây này còn được dùng để điều trị viêm phổi, lao thương, thổ huyết và các bệnh lý do thũng độc.

Liều lượng

Thông thường, thạch tùng răng được sử dụng với liều lượng từ 3 g đến 10 g, dưới dạng thuốc sắc.

Kiêng kỵ

Không sử dụng cho phụ nữ đang mang thai do tính chất dược lý đặc biệt của cây.

Một số bài thuốc phổ biến

Điều trị tổn thương do ngã: Sử dụng 16 g cây Thạch tùng răng, sắc lấy nước uống. Đồng thời, giã nát cây tươi để đắp lên vùng bị tổn thương.

Trị đinh nhọt và viêm mủ da: Dùng các nguyên liệu Thạch tùng răng, Bán biên liên, Tử hoa địa đình, Vẩy rồng (mỗi loại một lượng bằng nhau), giã nhỏ, trộn với giấm, sau đó đắp lên vùng da bị viêm.

Tài liệu tham khảo

  1. Bo Wang, Canyuan Guan, Qiang Fu (2022) The traditional uses, secondary metabolites, and pharmacology of Lycopodium species, Springer Nature Link. Truy cập ngày 30/12/2024.
  2. Ju-Yeon Park, Hyuck Kim (2018) Ethanol Extract of Lycopodium serratum Thunb. Attenuates Lipopolysaccharide-Induced C6 Glioma Cells Migration via Matrix Metalloproteinase-9 Expression, Pubmed. Truy cập ngày 30/12/2024.

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Memotine

Được xếp hạng 4.00 5 sao
415.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 1 lọ 60 viên

Xuất xứ: Mỹ

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Hoạt Huyết-Tiền Đình Herofar (Dạng lọ)

Được xếp hạng 4.00 5 sao
220.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 50 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị Alzheimer, sa sút trí tuệ, suy giảm trí nhớ

Hộ Trí Vương

Được xếp hạng 5.00 5 sao
185.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao đườngĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

HOẠT HUYẾT T-ĐÌNH G&P PLUS

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nang Đóng gói: Hộp chứa 3 vỉ x 30 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Chống thấp khớp, cải thiện bệnh trạng

Tui hua shen jing tong

Được xếp hạng 5.00 5 sao
145.000 đ
Dạng bào chế: Viên hoànĐóng gói: Hộp 1 lọ x 60 viên

Xuất xứ: Singapore

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Dưỡng Não Thái Minh

Được xếp hạng 5.00 5 sao
135.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam