Thạch Quyết Minh (Cửu Khổng/ Vỏ Bào Ngư)
Tên khoa học
Haliotis hannai Ino (Bào ngư), họ Bào ngư (Haliotidae).
Nguồn gốc
Thạch quyết minh là vỏ phơi khô của nhiều loài bào ngư, vị thuốc giống đá lại có tính chất làm tan màng, sáng mắt nên có tên là thạch quyết minh. Cùng với trân châu mẫu đây là một trong những vị thuốc cực tốt cho mắt. Khác với trân châu là phải chọn dùng ngọc trai hoặc trân châu mẫu, với thạch quyết minh thì có thể dùng luôn cả vỏ con bào ngư để làm thuốc.
Vùng sản xuất
Chủ yếu ở Liêu Ninh và Sơn Đông.
Thu hái và chế biến
Thu hoạch vào mùa Hè và mùa Thu; bỏ phần thịt, vỏ rửa sạch và phơi nắng.
Tính vị, quy kinh
Vị mặn tính bình vào kinh Can, phế
Đặc điểm dược liệu
Hình bầu dục dài, mặt trong giống hình tai. Bên ngoài màu nâu xám, vỏ tương đối dày. Thể chất: cứng, khó nghiến. Mùi: không mùi. Vị: hơi mặn.
Tác dụng
Thạch quyết minh vị mặn tính bình có tác dụng thanh can tiềm dương tức phong. Dùng rất hiệu quả đối với các trường hợp can dương vượng sinh phong động (gọi là can phong nội động), gây ra các triệu chứng như đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nặng thì bán thân bất toại,… Bài thuốc rất nổi tiếng sử dụng tác dụng này của thạch quyết minh chính là bài Thiên ma câu đằng ẩm. Bài này có tác dụng bình can tức phong, tư âm thanh nhiệt chuyên trị chứng can dương thượng cang, can phong nội động.
Thạch quyết minh cùng với trân châu mẫu đều có tác dụng thanh can làm sáng mắt, đây là hai vị hàng đầu về tác dụng này. Tuy nhiên tác dụng của thạch quyết minh mạnh hơn so với trân châu mẫu. Thạch quyết minh là vị thuốc nhân dân, được nhớ đến, nổi bật là tác dụng chữa thong manh, thị lực kém, làm tan màng, sáng mắt. Chính bởi vì tác dụng tuyệt vời này mà người ta đặt luôn tên là thạch quyết minh, một loại đá làm sáng mắt. Bào ngư sống ở vùng hải đảo hay ven biển có rạn đá ngầm, độ mặn của nước biển cao. Bào ngư có đặc điểm là chân bám chắc vào đá, một phần là nơi sinh sống, một phần để tự vệ nên màu sắc hoà cùng với màu đá nhìn thoáng qua rất khó phân biệt. Do đó mà mới gọi là thạch quyết minh. Bào ngư là hải sản quý, mùi vị thịt ngon nhiều chất dinh dưỡng, giá thành cao. Thịt thì để ăn, còn vỏ thì để làm thuốc, gần như không bỏ phí phần nào.
LƯU Ý: Bào ngư dùng vỏ làm thuốc, có khi dùng sống rửa sạch phơi khô tán nhỏ là có thể dùng. Hoặc có trường hợp có thể nung lên rồi tán nhỏ để dùng. Tuy nhiên dùng sống tốt hơn, lý do trong vỏ có các chất vô cơ và hữu cơ, khi nung lên xảy ra phản ứng hoá học chỉ còn mỗi chất vô cơ nên tác dụng kém hơn. Mặc dù bào ngư tươi cạy vỏ khó hơn nhưng nếu có điều kiện dùng tươi là tốt nhất. Khác với trân châu là dùng ngọc trai hoặc trân châu mẫu nên còn bào chế kỳ, với thạch quyết minh thì đơn giản hơn.
Yêu cầu chất lượng
Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng phải to, đểu, không bị vỡ vụn, vỏ dày, mặt trong có màu sáng bóng.
Những đặc điểm chính phân biệt sáu loại Thạch quyết minh
Dược liệu | H. diversicolor | H. discus hannai | H. ovina | H. ruber | H. asinina | H. laevigata |
Hình dạng | Hình trứng dài | Bầu dục dài | Gần tròn | Hình trứng dẹt | Hình tai, hẹp và dài | Bầu dục |
Thể chất | Tương đối dày, cứng | Tương đối mỏng | Hơi mỏng | Hơi dày | Mỏng, tương đối giòn | Dày, cứng |
Bên ngoài | Đỏ đậm | Tròn, nâu xám | Nâng cao, màu xám lục nhẹ (nâu) | Gợn sóng, màu đỏ gạch | Mềm, lục lam, tím, nâu | Mềm, màu đỏ gạch |
Chiều dài | 7-9cm | 8-12cm | 4-8cm | 13-17cm | 5-8cm | 11-14cm |
Chiều rộng | 5-6cm | 6-8cm | 2,5- 6,0cm | 11-14cm | 2,5-3,5cm | 8,5-11cm |
Số lỗ và bề mặt vỏ | 6-9 phẳng | 4-5 nhô lên | 4-5 dạng củ | 7-9 nhô lên | 5-7 phẳng | 9 phẳng |
Chiều cao | Khoảng 2cm | 2-3cm | 0,8-2cm | 3,5-6cm | Khoảng 1cm | 3,0-6,5cm |
Bảng so sánh
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam