Tàu Bay

Hiển thị tất cả 2 kết quả

Tàu Bay

Danh pháp

Gynura crepidioides Benth. (Họ Cúc – Asteraceae)

Nguồn gốc

Gynura thuộc một họ thực vật khá phong phú, bao gồm nhiều loại có cấu tạo thân mềm, chủ yếu phân bố ở các khu vực từ ôn đới ẩm tới nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tại Việt Nam, có đến 10 loài được phát hiện, trong số đó có loài tàu bay tự nhiên mọc ở các khu vực ẩm ướt không được canh tác. Đến nay, việc trồng trọt loài này vẫn chưa được nghiên cứu hoặc thực hiện.

Tàu bay có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới của châu Phi và hiện đã phổ biến khắp các vùng nhiệt đới ở châu Á. Tại Indonesia, loại cỏ dại này lần đầu tiên được ghi nhận ở gần Medan vào năm 1926. Sau đó, nó được mang đến Jawa và bắt đầu lan rộng khắp các đảo của quốc gia này.

Thường xuất hiện ở các khu đất bỏ hoang màu mỡ, ven sông, lề đường, trong các vườn trồng chè và cây kina, đặc biệt là ở những khu vực ẩm ướt, lên đến độ cao 2.500 mét so với mực nước biển. Tàu bay cũng thường thấy ở các cánh đồng khô cạn. Hạt của nó được phát tán nhờ gió. Mặc dù có hoa quanh năm, loài thực vật này lại là loại cỏ dại tương đối dễ kiểm soát.

Mặc dù được gọi là rau, loài này thực chất là cỏ dại và có thể sử dụng như rau. Tuy nhiên, do bản chất hoang dã và còn chứa độc tố, loại cỏ này ít được ưa chuộng trong canh tác hay tiêu dùng hàng ngày. Tại Việt Nam, loại cỏ này thỉnh thoảng được dùng như một loại thực phẩm thay thế cho rau xanh, nhưng số lượng rất giới hạn do mùi hăng đặc trưng khó chịu, ngay cả sau khi đã được nấu chín.

Trong chiến tranh, đặc biệt là trong chiến tranh Việt Nam, loài cỏ này thường xuyên được dùng làm thức ăn cho quân đội và du kích. Những đọt non có thể được luộc, nấu canh hay làm nộm, trộn cùng hoa chuối. Cây này được dùng phổ biến khi hoạt động trong rừng núi vì khả năng trồng rau xanh bị hạn chế và cũng giúp giấu kín vị trí đóng quân, cũng như trong các tình huống thiếu lương thực.

Hình ảnh cây tàu bay
Hình ảnh cây tàu bay

Đặc điểm thực vật

Cây Tàu bay như thế nào? Cây này là loại cây thân mềm, phát triển thẳng đứng với bề ngoài phủ lông, có thể đạt chiều cao lên đến 1 mét. Thân cây to và có các khe nổi bật.

Lá của cây khá to và dày, biên lá có hình dạng răng cưa lớn, và cả hai bên của lá đều được bao phủ bởi lông. Phần cuống lá mở rộng thành cánh, và tại nơi giao nhau với cuống có hình dạng giống như hai chiếc tai nhỏ, tạo ra vẻ ngoài giống như lá của loại cây kèn.

Hoa của cây tụ họp tại đỉnh, hình thành từ những cụm phức tạp, mỗi cụm nhỏ chứa từ 1 đến 3 bông hoa. Cánh hoa mỏng được chia thành bốn phần, và cây có bốn nhị. Phần bầu của hoa hình trụ.

Quả cây cũng có hình trụ và được đặc trưng bởi một bó lông màu trắng ở phần đỉnh. Thời gian cây nở hoa là vào mùa hè.

Đặc điểm thực vật rau tàu bay
Đặc điểm thực vật rau tàu bay

Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến

Cách chế biến rau tàu bay: Lá của cây này tỏa ra hương thơm và có thể được sử dụng để nấu canh, là phần ăn được của cây. Trong khoảng thời gian từ tháng Ba đến tháng Bảy, mặc dù cây bắt đầu ra hoa, nhưng vẫn có thể thu hoạch lá non để sử dụng.

Bộ phận dùng rau tàu bay
Bộ phận dùng rau tàu bay

Thành phần hóa học

Rau tàu bay non chứa một lượng nước đáng kể lên tới 93,1%, cùng với đó là khoảng 2,3-2,5% protein, 1,7-1,9% carbohydrate, 1,6% chất xơ, 0,9% khoáng chất, cùng với 81mg% canxi, 25mg% phospho, 3,4mg% caroten và 10mg% vitamin C.

Tác dụng dược lý

Một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2005 bởi Tomoyuki Koyama và Yoko Aniya, cùng các cộng sự tại Nhật Bản, đã tiết lộ rằng rau tàu bay chứa các chất hoạt động với tính chất chống oxy hóa, có khả năng bảo vệ gan trước những tổn thương do các tác nhân gây hại. Qua thí nghiệm trên động vật mô hình là chuột, kết quả cho thấy rằng các hợp chất hóa học có trong loại rau này có khả năng chống lại tình trạng gan bị nhiễm độc do chất CCl4 và LPS.

Mặc dù vậy, cây này được cho là chứa alkaloid pyrrolizidine có thể gây ra khối u. Tuy nhiên, một nghiên cứu khác cũng đã chỉ ra một quan điểm trái ngược rằng cây này có tiềm năng chống khối u, có thể được sử dụng như một chất chống ung thư và hóa trị liệu bằng cách kích thích sản xuất nitric oxide thông qua kích thích các tế bào macrophage.

Tính vị – Quy kinh

Rau tàu bay có vị hơi đắng, tính mát.

Công năng – Chủ trị

Cây rau tàu bay chữa được bệnh gì? Người dân ở một số khu vực ít có rau sẵn có thường thu hái lá non của cây này để chế biến thành món ăn thay thế cho rau. Trong một số cộng đồng khác, người ta thường sử dụng lá tươi của cây, bằng cách giã nát hoặc nhai nát, để áp dụng lên các vết thương do rắn hoặc rết cắn.

Tàu bay còn là một loại rau được yêu thích ở Tây Java và cũng là một loại rau thông thường. Nó còn là thành phần chính trong một món ăn đặc trưng của Jember, là pecel Garahan.

Ở châu Phi, ngoài việc được sử dụng như một loại rau, một số bộ phận của cây tàu bay còn được dùng làm nguyên liệu cho thuốc dân gian; chẳng hạn như để giải quyết các vấn đề về dạ dày, đau đầu, vết thương, và các vấn đề khác. Nó có khả năng chống viêm, cầm máu, làm tăng sức khỏe, nhuận tràng và kích thích nôn. Các loại thảo mộc từ cây này có thể được sử dụng để điều trị sốt, viêm amidan, và chàm.

Liều dùng – Cách dùng

Rau tàu bay có thể được sử dụng làm thuốc đắp, được hãm hoặc nấu ăn. Đối với việc sử dụng tàu bay khô, liều lượng khuyến cáo là 30 gram.

Rau tàu bay có tác hại gì?

Từ góc độ dinh dưỡng, loại rau này được đánh giá cao về giá trị dinh dưỡng và không chứa các chất độc hại có khả năng gây hại cho hồng cầu hoặc máu như một số người lo ngại. Tuy nhiên, do hàm lượng sắt thấp, việc tiêu thụ rau tàu bay trong thời gian dài nên được cân nhắc kết hợp với các loại rau khác giàu sắt như bí đỏ hoặc rau muống để bảo đảm cung cấp đủ sắt cho cơ thể.

Bảo quản

Bảo quản lá tàu bay ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Một số bài thuốc

Chữa bệnh bướu lành và bướu cổ

Kết hợp 30 gram của cả rau tàu bay và cây xạ đen khô, đem sắc với 1,2 lít nước cho đến khi nước còn lại khoảng 500 ml, chia đều ra uống 3 lần trong một ngày. Để thuốc phát huy tác dụng, cần kiên nhẫn áp dụng phương pháp này trong khoảng 3 đến 4 tuần.

Điều trị phì đại (u xơ) tuyến tiền liệt

Sắc 30 gram rau tàu bay khô với 10 đến 15 gram hoa náng trắng để giảm đau và các triệu chứng khó chịu khi tiểu tiện, nên dùng hàng ngày.

Trị côn trùng hoặc rắn, rết cắn

Dùng một lượng lá tàu bay tươi, rửa sạch và giã nát, sau đó đắp trực tiếp lên vết thương. Thực hiện liên tục trong 2 đến 3 ngày để giảm đau và sưng.

Giải độc cơ thể, tăng cường sức khỏe và phòng ngừa ung thư

Ăn canh hoặc luộc rau tàu bay từ 2 đến 3 lần mỗi tuần có thể giúp cải thiện sức khỏe và phòng ngừa ung thư.

Giảm đau khớp, cầm máu và kháng khuẩn, kháng viêm

Lá tàu bay sau khi được rửa sạch và giã nát, có thể được đắp trực tiếp lên những khu vực bị đau nhức hoặc vết thương bị sưng.

Rau tàu bay điều trị sốt

Dùng từ 10 đến 15 gram rau tàu bay khô sắc nước uống hàng ngày, tiếp tục trong 2 đến 3 ngày để giảm triệu chứng sốt.

Chữa tiêu chảy hoặc lỵ ở trẻ nhỏ

Nước sắc từ lá tàu bay tươi hoặc khô có thể giúp cải thiện tình trạng tiêu chảy ở trẻ nhỏ khi uống mỗi ngày.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Tất Lợi (2006), Tàu bay, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 558.
  2. Phạm Hoàng Hộ (1999), Tàu bay, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 3, trang 291.

Rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt

Vương Bảo New

Được xếp hạng 5.00 5 sao
Sản phẩm này có nhiều biến thể. Các tùy chọn có thể được chọn trên trang sản phẩm
Dạng bào chế: Viên nén Đóng gói: Lọ 80 viên, Hộp 20 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh)/Thuốc trị thiếu máu

Viên uống lợi sữa Mabio

Được xếp hạng 4.00 5 sao
325.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam