Tằm vôi

Hiển thị kết quả duy nhất

Tằm vôi

Danh pháp

Tên khoa học: Bombyx mori L.

Tên gọi khác: Bạch cương tằm, cương tằm, cương trùng, thiên trùng.

Đặc điểm

Tằm vôi
Tằm vôi

Tằm vôi là một dạng biến thể từ con tằm thông thường (Bombyx mori), thuộc họ Tằm (Bombycidae). Loài này được hình thành khi con tằm ăn lá dâu bị nhiễm vi nấm (Beauveria bassiana hoặc Botrytis bassiana). Sau khi chết, cơ thể tằm trở nên cứng và phủ lớp màu trắng giống như vôi. Dược liệu tằm vôi có hình dạng cong queo, nhỏ, chiều dài từ 2 đến 5 cm và đường kính khoảng 4-7 mm. Vỏ ngoài có màu xám trắng, trên bề mặt phủ lớp bột trắng mỏng. Mùi hơi khắm, vị đắng nhẹ.

Phân bố – Sinh thái

Tằm vôi chủ yếu xuất hiện ở các khu vực nuôi tằm để lấy tơ, đặc biệt tại những vùng trồng dâu nuôi tằm truyền thống ở Việt Nam, Trung Quốc và các nước Đông Á. Khi tằm bị nhiễm nấm, chúng thường chết cứng trong môi trường ẩm, và lớp nấm bao phủ toàn thân tạo thành dược liệu tằm vôi.

Bộ phận dùng

Toàn bộ con tằm bị nhiễm nấm được sử dụng làm dược liệu, từ phần đầu, thân đến chân và các đốt.

Thu hái – Chế biến

Tằm vôi được thu hái bằng cách chọn những con tằm đã chết tự nhiên do nhiễm nấm. Chúng được ngâm vào nước vo gạo trong khoảng 24 giờ để loại bỏ nhớt, sau đó rửa sạch và loại bỏ tơ vàng bám trên cơ thể. Phần miệng đen của tằm cũng được cắt bỏ trước khi sấy khô hoặc sao nhỏ lửa cho đến khi khô hoàn toàn.

Tính vị – Quy kinh

Theo y học cổ truyền, tằm vôi có vị mặn, cay, tính bình, không chứa độc tố. Dược liệu này tác động chủ yếu vào bốn kinh: tâm, can, tỳ và phế.

Thành phần hóa học

Mặc dù hoạt chất chính chưa được xác định rõ ràng, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tằm vôi chứa khoảng 67,44% protit, 4,38% chất béo, 6,34% tro và 11,34% độ ẩm. Đáng chú ý, protit từ tằm vôi được cho là có tác dụng kích thích hormone vỏ thượng thận theo một nghiên cứu từ Nhật Bản.

Tác dụng dược lý

Tằm vôi có các tác dụng dược lý nổi bật như trừ phong, trấn kinh, hóa đờm, tán kết và giải độc. Đặc biệt, nó được dùng để hỗ trợ điều trị các bệnh lý liên quan đến thần kinh, đường hô hấp và hệ sinh dục.

Công năng – Chủ trị

Tằm vôi giúp trừ phong, hóa đờm, giải độc, tán kết và làm dịu cơn co giật.

Loại dược liệu này dùng để điều trị các chứng bệnh ở trẻ nhỏ như kinh giản, co giật, khóc đêm, các vấn đề đường hô hấp như viêm họng, khàn tiếng, mất tiếng, viêm amidan.

Tằm vôi cũng được dùng để hỗ trợ điều trị liệt dương, băng huyết, khí hư ở phụ nữ hay làm mờ các vết sạm, nám trên da mặt.

Liều dùng

Liều dùng phổ biến của tằm vôi là từ 4 đến 8 gram mỗi ngày, sử dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc tán bột. Tuy nhiên, liều lượng cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng bệnh và hướng dẫn của thầy thuốc.

Kiêng kỵ

Những người có tình trạng huyết hư không liên quan đến phong tà được khuyến cáo không nên sử dụng tằm vôi, vì có thể gây tác dụng phụ không mong muốn.

Một số bài thuốc

Tằm vôi
Tằm vôi

Chữa nám và sạm da: Tằm vôi được tán thành bột mịn, hòa với nước để tạo hỗn hợp sền sệt. Bôi hỗn hợp này lên vùng da sạm vào buổi tối trước khi đi ngủ.

Chữa viêm amidan, ho có đờm: Tằm vôi 10g, phèn chua 5g, phèn đen 5g. Tất cả được tán mịn, hòa với nước sắc từ lá bạc hà và gừng tươi. Sử dụng để súc miệng hoặc chấm vào cổ họng.

Điều trị liệt dương: Tằm vôi tán bột, chiêu với rượu trắng (mỗi lần 5g), uống ngày 2 lần, sau bữa ăn khoảng 2 giờ.

Chữa đau đầu do phong nhiệt: Tằm vôi 6g kết hợp với các vị thuốc như kinh giới, tang diệp, mộc tặc. Sắc uống ngày 1 thang, duy trì trong 3-5 ngày.

Khàn tiếng, mất tiếng: Tằm vôi 5g, phèn chua 1g, phèn đen 1g, tán bột, sắc với lá bạc hà và gừng. Nước sắc được dùng để súc miệng hoặc ngậm ngày 2-3 lần.

Tài liệu tham khảo

  1. Bạch Cương Tàm, trang 963 – 964 sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.
Được xếp hạng 4.00 5 sao
300.000 đ
Dạng bào chế: Dạng bộtĐóng gói: Hộp 10 chai × 0.36 gam

Xuất xứ: Trung Quốc