Sến Mật (Sến Dưa)

Hiển thị kết quả duy nhất

Sến Mật (Sến Dưa)

Danh pháp

Tên khoa học

Sến Mật có tên khoa học là Madhuca pasquieri
Thuộc họ Hồng Xiêm (Sapotaceae)

Tên gọi khác

Sến Dưa, Sến năm ngón, sến ngũ điểm,…

Phân bố và sinh thái

Đặc điểm phân bố

Chi Madhuca Gmel., nơi thuộc họ Hồng Xiêm (Sapotaceae), có khoảng 85 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á. Việt Nam có 9 loài, với hai loài đặc hữu quan trọng: Sến núi cao ở các tỉnh phía Nam và Sến Mật chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc.

Ở Việt Nam, cây Sến Mật phân bố rải rác ở các tỉnh miền núi như Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, và Bắc Giang. Cây thường mọc trong các quần hệ rừng kín thường xanh ẩm, nơi có sự hiện diện của nhiều loài cây gỗ khác, tạo thành tầng lập tán hoặc tầng nhô của rừng.

Đặc điểm sinh thái

  • Độ cao phân bố: Cây Sến Mật thường mọc ở độ cao từ 200m đến 1000m so với mực nước biển.
  • Môi trường sống: Cây ưa thích môi trường có đất thịt dày, phù hợp với các khu rừng ẩm, có độ che phủ dày, giúp cây phát triển trong giai đoạn đầu.
  • Tính chất sinh trưởng: Cây Sến Mật là loài sinh trưởng chậm, đặc biệt chỉ có hoa và quả khi cây vươn tới tầng tán rừng và tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng. Lúc nhỏ, cây thường là cây chịu bóng, nhưng khi trưởng thành sẽ trở thành cây ưa sáng.
  • Tái sinh tự nhiên: Cây có khả năng tái sinh tự nhiên tốt từ hạt giống, nhưng hạt giống của cây thường bị các loài động vật như sóc và các loài gặm nhấm khác ăn, ảnh hưởng đến sự phát triển của mầm cây.

Đặc điểm thực vật

Cây Sến Mật (Madhuca pasquieri) là một loại cây gỗ lớn, có thể đạt chiều cao lên đến 30m với vỏ thân màu nâu sẫm. Các cành non của cây có lông màu gỉ sắt, nhưng sau đó trở nên nhẵn khi trưởng thành. Lá cây mọc so le, có hình trứng ngược hoặc ngọn giáo, dài từ 6 đến 16cm và rộng từ 2 đến 6cm, gốc lá thuôn, đầu lá tù với mũi nhọn. Phiến lá dài, hai mặt lá nhẵn, mép nguyên, với các gân chính rõ ràng và các gân phụ mờ. Cuống lá dài, có rãnh ở mặt trên và lá kèm sớm rụng. Hoa của cây Sến Mật mọc thành cụm ở kẽ các lá gần ngọn, cuống hoa dài mảnh và có lông.
Hoa có màu trắng vàng, đài nhỏ có lông, tràng hoa có từ 6 đến 11 cánh thuôn và nhẵn, với 12 đến 22 nhị, bầu hoa có ít lông và có từ 6 đến 8 ô. Quả của cây có hình trứng hoặc hình cầu, có đài tồn tại với mũi nhọn ngắn, hạt có hình trứng và có sẹo bên. Cây ra hoa vào khoảng tháng 1 đến tháng 3 và quả chín vào tháng 10 đến tháng 12 hàng năm.

Dược liệu Sến Mật
Cây Sến Mật

Bộ phận dùng

Bộ phận dùng của cây sến mật là rễ và lá cây.

Thu hái và chế biến

Rễ sau khi thu hái được rửa sạch rồi phơi khô cắt nhỏ để bảo quản. Đối với lá, phơi khô bảo quản hoặc được chế thành cao.

Dược liệu Sến Mật
Lá của Sến Mật

Thành phần hóa học

Cây Sến Mật chứa một số hợp chất hóa học có giá trị dược lý. Các nghiên cứu cho thấy cây chứa 4 triterpenoid, 2 flavonoid, và acid 2,4-dihydroxyphenylacetic Me ester. Năm 1997, có nghiên cứu đã chứng minh rằng lá cây Sến mọc ở Hà Trung, Thanh Hóa chứa 10 hợp chất, bao gồm các flavonoid như quercetin, myricetin, myrcitrin, quercitrin, catechin (+), epicatechin (-), galocatechin (+), epigalocatechin (-), cùng với myricetin-4′-methyl-3-O-rhamnosid (mearnstrin) và acid galic.

Một nghiên cứu khác đã phân lập được một hợp chất mới được đặt tên là acd madhusic A, cùng với mười hợp chất đã biết từ chiết xuất methanol của lá khô của cây Sến Mật (Madhuca pasquieri).

Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu cũng đã phát hiện và phân lập một alkaloid pyrrolizidine mới, mang tên madhumidine A, cùng với hai alkaloid đã biết khác, bao gồm lindelofidine benzoic acid ester và minalobine B, từ lá cây Sến Mật. Những hợp chất này có thể có tiềm năng trong nghiên cứu dược lý và ứng dụng y học.

Tác dụng dược lý

Cây Sến Mật, đặc biệt là cao chiết từ lá của cây (maduxin), đã được nghiên cứu và chứng minh có nhiều tác dụng dược lý, đặc biệt trong việc điều trị vết bỏng và các tác dụng kháng viêm, chống ung thư. Theo nghiên cứu của Đào Xuân Vinh (1992), trong luận án Phó tiến sĩ khoa học y dược, maduxin có tác dụng rõ rệt đối với các vết bỏng.

Tác dụng đối với vi khuẩn ở vết bỏng

  • Nghiên cứu vi khuẩn học: Tại vết bỏng trung bì thực nghiệm của thỏ, diện tích bỏng dưới 10% diện tích cơ thể, có sự hiện diện của 5 loài vi khuẩn, trong đó Staphylococcus epidermidis chiếm tỷ lệ cao nhất (91,48%), tiếp theo là Pseudomonas aeruginosa (47,6%), Staphylococcus aureus (41,2%), Bacillus subtilis (22,05%), và Escherichia coli (13,1%).
  • Hiệu quả của maduxin: Sau khi sử dụng maduxin, không có sự thay đổi về chủng vi khuẩn, nhưng số lượng vi khuẩn/cm² vết bỏng đã giảm rõ rệt so với nhóm đối chứng. Đặc biệt, trong các vết bỏng nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa, tỷ lệ và số lượng của các vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus giảm nhanh hơn so với nhóm đối chứng, và thời gian làm sạch vết bỏng cũng ngắn hơn.

Tác dụng làm lành vết bỏng

  • Biến đổi về hình thái và hóa mô: Maduxin có tác dụng cải thiện quá trình lành vết bỏng. Các vết bỏng ở nhóm sử dụng maduxin có sự biến đổi tích cực về hình thái đại thể và vi thể so với nhóm đối chứng, bao gồm:
  • Giảm viêm và phù nề: Các dấu hiệu viêm giảm, dịch xuất tiết ít, mô hoại tử ướt ít xuất hiện.
  • Tái tạo mô nhanh chóng: Mạch máu tân sinh nhiều, vết bỏng sạch nhanh, biểu mô hóa xuất hiện sớm, và thời gian liền sẹo ngắn, sẹo bóng mịn.
Dược liệu Sến Mật
Sến Mật có tác dụng trị bỏng

Tác dụng chống viêm và độc tế bào

  • Hoạt tính chống viêm: Các thành phần phân lập từ lá cây Sến Mật đã thể hiện hoạt tính chống viêm rõ rệt, đặc biệt là khả năng ức chế quá trình sản xuất oxit nitric do lipopolysacarit gây ra trong tế bào RAW264.7 của đại thực bào.
  • Hoạt tính gây độc tế bào: Tất cả các hợp chất phân lập từ lá Sến Mật đều đã được thử nghiệm trên một nhóm các dòng tế bào ung thư và cho thấy khả năng gây độc tế bào, điều này mở ra triển vọng sử dụng cây trong việc hỗ trợ điều trị ung thư.

Maduxin, chiết xuất từ cây Sến Mật, có tác dụng ức chế các vi khuẩn thường xuất hiện trong vết bỏng, giúp vết thương lành nhanh hơn. Cây cũng có tác dụng kháng viêm và chống ung thư, làm cho nó trở thành một ứng viên tiềm năng trong y học cổ truyền và hiện đại.

Công dụng trong y học cổ truyền

Trong y học cổ truyền, cây Sến Mật được sử dụng rộng rãi nhờ vào những công dụng chữa bệnh đặc biệt, chủ yếu là trong việc điều trị bỏng và các vết thương. Các bộ phận của cây, đặc biệt là lá và hạt, đã được người dân sử dụng từ lâu với những phương pháp đơn giản nhưng hiệu quả.

  • Lá cây Sến Mật: được biết đến là một bài thuốc dân gian rất hiệu quả trong việc chữa bỏng. Theo kinh nghiệm truyền thống, lá cây được sắc lấy nước đặc, sau đó dùng để đắp trực tiếp lên vết bỏng, giúp giảm đau và làm lành vết thương nhanh chóng.
  • Cao Sến Mật: Cao chiết từ lá cây Sến Mật cũng được nghiên cứu và ứng dụng như một phương pháp thay thế băng gạc trong việc bảo vệ vết khâu sau khi mổ. Ưu điểm của việc sử dụng cao Sến Mật là khả năng diệt khuẩn, giúp vết thương mau lành và tiết kiệm bông băng, đặc biệt là trong điều kiện hạn chế về nguồn lực y tế.
  • Dầu hạt Sến: Sau khi vết bỏng lành, dầu hạt Sến Mật được sử dụng để bôi lên sẹo, giúp làm mờ sẹo và cải thiện vẻ ngoài của da. Dầu hạt Sến cũng góp phần giảm thiểu tình trạng sẹo lồi hoặc sẹo thâm, giúp da hồi phục nhanh hơn.

Với những công dụng quý giá này, cây Sến Mật là một vị thuốc rất được ưa chuộng trong dân gian, đặc biệt là trong việc điều trị các vết bỏng, vết thương sau phẫu thuật và chăm sóc da.

Cách làm cao lá sến mật

Viện Quân y 103 đã nghiên cứu và điều chế cao lá Sến Mật ở dạng cao đặc từ kinh nghiệm trị bỏng của dân gian. Cao có màu nâu đen, mùi thơm, vị chát và đặc biệt là không độc. Quy trình chế biến cao lá Sến Mật như sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu
    Lấy 1kg lá Sến tươi, băm nhỏ. Cho lá đã băm vào nồi nhôm (lưu ý không sử dụng nồi tôn hoặc sắt để bảo vệ dược tính của cây).
  • Bước 2: Sắc dược liệu
    Đổ nước vào nồi sao cho ngập dược liệu. Đun sôi trong 1 – 2 giờ, trong suốt quá trình đun, chú ý múc nước sao cho nước luôn ngập dược liệu để đảm bảo dược tính được chiết xuất hoàn toàn.
  • Bước 3: Lọc và cô cao
    Sau khi đun, gạn lấy nước thứ nhất. Thêm nước vào nồi và tiếp tục đun sôi để lấy nước thứ hai. Dồn hai nước sắc lại, lọc kỹ để loại bỏ tạp chất. Tiến hành cô nhỏ lửa cho đến khi thu được cao đặc.

Cách sử dụng cao như sau:  Khi bị bỏng, dùng tăm bông sạch thấm vào cao lá Sến và bôi lên vết thương.
Mỗi ngày bôi thuốc một lần. Cao sẽ khô nhanh, tạo thành một màng dai và chắc giúp cô lập vết thương, chống nhiễm khuẩn.
Màng cao này không có mùi hôi, không gây xót, làm giảm đau nhức, và đặc biệt là không dính chặt vào vết thương khi thay thuốc, giúp người bị bỏng cảm thấy dễ chịu và tiện lợi trong quá trình điều trị.

Tài liệu tham khảo

  1. Lê Hoàng Sơn và công sự (2015). Anti-inflammatory Activity of Pyrrolizidine Alkaloids from the Leaves of Madhuca pasquieri (Dubard), Pubmed. Truy cập ngày 3/1/2025.
  2. Sách Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2 (2006). Sến (trang 731 – 733), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Truy cập ngày 3/1/2025.

Trị bỏng, lở loét, chốc đầu, mụn nhọt

Maduxin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
75.000 đ
Dạng bào chế: Kem bôi ngoài daĐóng gói: Hộp 1 tuýp 20g

Xuất xứ: Việt Nam