Quế Nhục
Nguồn gốc
Là vỏ thân hoặc vỏ cành đã chế biến và phơi khô của cây quế Cinnamomum cassia Presl. hoặc một số loài quế khác Cinnamomum zeylanicum Blume,… họ Long não (Lauraceae). Thành phàn chủ yếu là tinh dầu quế, trong đó aldehyde cinnamic chiếm khoảng 85%. Ngoài ra còn có acid cinnamic, cinnamyl acetate, cinnzeylanol, cinnzeylanin…
Tên khoa học
Cinnamomum cassia Presl (Quế), họ Long não (Lauraceae).
Nguồn gốc
Vỏ khô thân hoặc cành của loài Cinnamomum cassia Presl (Quế), họ Long não (Lauraceae).
Vùng sản xuất
Chủ yếu ở Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam và Phúc Kiến.
Thu hái và chế biến
Thường được thu hoạch vào mùa Thu và phơi đến khô.
Tính vị và công năng
Quế nhục có vị cay, ngọt, tính đại nhiệt, quy kinh tỳ, thận, tâm, can. Công năng bổ hoả trợ dương, dẫn hoả quy nguyên, tán hàn chỉ thống, hoạt huyết thông kinh. Chủ trị các chứng dương uỷ, cung lãnh, lưng gối đau lạnh, thận hư hen suyễn, dương hư huyễn vựng (chóng mặt), mắt đỏ họng đau, đau vùng tim, đau bụng (lạnh), hàn sán, bôn đồn (tương tự như chứng rối loạn thần kinh tâm vị) bế kinh, thống kinh..
Quế nhục có các tác dụng dược lý sau:
Tác dụng trên hệ tim mạch
+ Cường tim: aldehyd cinnamic ứong quế nhục có tác dụng tăng lực co bóp và tăng nhịp tim lợn cô lập. Tác dụng cường tim của quế nhục có liên quan đến tác dụng cường giao cảm và tăng tiết catecholamin.
+ Tác dụng trên mạch và huyết áp: quế nhục, aldehyd cinnamic, natri cinnamat có tác dụng giãn mạch ngoại vi động vật thí nghiệm một cách trực tiếp, làm tăng lưu lượng tuần hoàn mạch vành và não, giảm sức cản của mạch, hạ huyết áp. Trên chuột cống trắng tăng huyết áp do cường tuyến thượng thận bẩm sinh, quế nhục làm giảm huyết áp, giảm tồng lượng aldosteron bài tiết qua đường tiết niệu trong 24 giờ rõ rệt,
Tác dụng trên hệ tiêu hoá
+ Tác dụng trên nhu động dạ dày, ruột: dịch chiết nước quế nhục có tác dụng ức chế nhu động ruột non chuột cống trắng, chuột nhắt trắng. Dịch chiết nước và cắn chiết ether ethylic quế nhục có tác dụng giảm đáng kể số lần tiết tả (đi ngoài) trên chuột nhắt ừắng do dầu thầu dầu gây ra, đồng thời CQ tác dụng tăng tiết mật trên chuột cống trắng. Tinh dầu quế có tác dụng tăng nhu động ruột thỏ, tăng tiết dịch tiêu hoá, giảm đau do co thắt đường tiêu hoá.
Chống loét
Quế nhục có tác dụng chống lóẻt trên nhiều mỗ hĩnh thực nghiệm khác nhau. Dịch chiết nước, cắn chiết ether ethylic và các glycosid chiết xuất từ quế có tác dụng ức chế các tác nhân gây loét dạ dày ở chuột nhự căng thẳng, indomethacin, acid acetic, 5-HT và các tác nhân khác. Dịch chiết nước quế nhục tiêm phúc mạc có tác dụng ức chế tiết dịch vị và hoạt tính men pepsin trên chuột cống trắng, tăng hàm lượng hexosamin ứong niêm mạc dạ dày. Tăng tưới máu niêm mạc dạ dày, cải thiện vi tuần hoàn nhờ vậy có tác dụng ức chế hình thành vết loét.
Chống kết tập tiểu cầu và chống đông máu
Aldehyd cinnamic có tác dụng ức chế ADP gây kết tập tiểu cầu chuột cống trắng in vitro, cắn chiết methanol của dịch chiết nước quế nhục có tác dụng kéo dài thời gian tái calci hoá (recalcification) trong huyết tương chuột cống trắng in vitro, kéo dài thời gian đông máu.
Tác dụng trên hệ nội tiết
Quế nhục làm giảm rõ rệt hàm lượng cholesterol trong tuyến thượng thận của chuột nhắt trắng mô hình dương hư; aldehyd cinamic làm giảm hàm lượng vitamin c trong tuyến thượng thận chuột cống trắng, thể hiện tác dụng kích thích trục tuyến yên – thượng thận. Ngoài ra, quế nhục còn có tác dụng cải thiện chức
Giảm đau, an thần, chống co giật
Aldehyde cinnamic có tác dụng giảm đau rõ rệt trên chuột nhắt trắng. Giảm thiểu số cơn đau trên chuột nhắt trắng do acid acetic gây ra, kéo dài thời gian biểu hiện phản ứng đau của chuột nhắt trắng bằng nghiệm pháp kẹp đuôi. Aldehyd cinnamic, natri cinnamat có tác dụng an thần, chống co giật. Aldehyd cinnamic làm giảm hoạt động tự phát ở chuột nhắt trắng, kéo dài thời gian gây mê của hexobarbital; trì hoãn thời gian gây co giật và thời gian sống thêm do ngộ độc strychnin; giảm mức độ phản ứng gây co giật và tỷ lệ tử vong do nicotin gây ra.
Chống viêm: quế nhục có tác dụng chống viêm trên nhiều mô hình gây viêm cấp và mạn. Ngoài ra, tinh dầu quế có tác dụng ức chế vi khuẩn Gram (+); cắn chiết ethanol và diethyl ether quế nhục có tác dụng ức chế trên Achorion schoenieinii và nhiều chủng vi khuẩn, nấm gây bệnh ngoài da khác. Quế nhục còn có tác dụng chống thiếu oxy, chống lão hóa, kháng tế bào ung thư…
Đặc điểm dược liệu
Dạng máng hoặc ống cuộn. Bề mặt ngoài nâu xám, hơi thô ráp. Bề mặt trong có vết dầu khi cạo xước. Thể chất: cứng nhưng giòn, dễ gãy, bề mặt nứt nẻ không đều. Mùi: mùi thơm nồng mãnh liệt. Vị: ngọt và cay.
Dược liệu Quế nhục.
Bộ phận dùng: phần vỏ gốc hoặc thân cây quế. Thứ không vụn vỡ, vỏ ngoài mịn, thịt dày, mặt cắt ngang màu đỏ tía, mùi thơm nồng, mạnh, vị ngọt, cay, nhai không có bã là tốt.
Yêu cầu chất lượng
Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng không bị gãy vụn, vỏ dày và nặng, mặt ngoài mịn và tinh xảo. Dược liệu thượng hạng cũng có rất nhiều dầu, có mùi thơm nồng, vị ngọt dịu và hơi chát, ít để lại cặn sau khi nhai.
Ghi chú
“Quế si biên” dùng để chỉ loại vỏ Quế được thu hái từ những cây trên 10 năm tuổi, được cạo sạch hai đầu. Sau đó được ép trên một tấm ván cong để làm hai đẩu cuộn vào trong, tạo thành một dạng có rãnh nhẹ.
“Nam ngọc quế” còn được gọi là “Thanh Hóa Quế”. Thanh hoá là một địa danh của Việt Nam, là vỏ cây phơi khô của Quế Thanh Hóa, nơi chủ yếu sản xuất loại quế cassia Presl var. macrophyllum Chu; các tên trên đề cập đến vỏ khô của nó. Loại này có các đặc điểm phân biệt tương tự như Quế nhục tiêu chuẩn, nhưng khi nhai nó có mùi thơm đặc biệt rõ ràng và để lại ít cặn. Theo truyển thống, loại này được coi là cao cấp vể chất lượng.
Tóm lại, công năng bổ hoả trợ dương, dẫn hoả quy nguyên của quế nhục có liên quan đến tác dụng cường tim, giãn mạch, tăng cường chức năng tuyến thượng thận. Công năng tán hàn chỉ thống, hoạt huyết thông mạch có liên quan đến tác dụng điều tiết hoạt động của vị tràng, chống loét, giảm đau, chống kết tập tiểu cầu, chống đông máu, là cơ sở ứng dụng trong điều trị chứng dương uỷ, đau lạnh lưng gối, thận hư suyễn tức, hư hàn thổ tả… Hiện nay thường được sử dụng trong điều trị đau lưng, hen suyễn, viêm phế quản mạn tính, rối loạn chức năng tiêu hóa… Thành phần đóng vai trò quan trọng trong tác dụng dược lý của quế nhục là aldehyd cinnamic, acid cinnamic.
Thuốc bổ xương khớp
Circulation Of Blood Strengthen Bones & Muscles (Hồi Sinh Tái Tạo Hoàn)
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Trung Quốc
Xuất xứ: Hồng Kông
Các tác nhân tạo máu
Xuất xứ: Nhật Bản
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Hà Lan
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam