Phụ Tử (Hắc Phụ Tử)
Nguồn gốc
Là rễ củ nhánh đã phơi hay sấy khô của cầy ô đầu Aconitum fortunei Hemsl. hoặc Aconitum carmichaeli Debx., họ Hoàng liên (Ranunculaceae).
Thành phần hóa học
Thành phần hoá học chủ yếu là các alcaloid, trong đó có aconitin, mesaconitin, hypaconitin. Qua quá trình chế biến, aconitin bị thuỷ phân thành benzoyl aconin amin có độc tính thấp hơn và tiếp tục bị thủy phân thành aconin.
Aconin có độc tính chỉ bằng 1/2000 so với aconitin. Ngoài ra, trong quá trình chế biến còn tạo thành một số chất có hoạt tính sinh học như D,L- demethyl-coclaurin, D,L-higenamin, và salsolinol (SAL)…
Tính vị quy kinh
Phụ tử có vị cay, ngọt, tính đại nhiệt, có độc, quy vào các kinh tâm, thận, tỳ, có công năng hồi dương cửu nghịch, bổ hoả trợ dương, tán hàn chỉ thống.
Công năng chủ trị
Phụ tử vị cay, ngọt, rất nóng, khí vị mạnh, chuyên chạy chứ không dừng lại, có thể dẫn khí chạy đến 12 đường kinh, dẫn thuốc trị huyết vào phần huyết, dẫn thuốc phát tán ra ngoài tấu lý. Phụ tử và Ô đầu cùng chung một nguồn nhưng phạm vi dùng phụ tử rộng hơn, thường dùng để tráng mệnh môn hoả, là vị thuốc đứng đầu về ôn Thận tán hàn. Ô đầu có thể trục 3 loại tà là phong, hàn, thấp, là vị thuốc đứng đầu về ôn phong hàn thống. Vì 2 vị này đều có độc nên khi cho vào thuốc cần phải đun sôi lâu để giảm bớt độc, đặc biệt là Ô đầu rất độc, có thể phối cùng mật ong để giảm bớt độc tố.
Phụ tử chủ trị các chứng vong dương, thoát dương, chân tay lạnh, mạch vi, dương uỷ (liệt dương), cung lãnh (tử cung lạnh), tâm phúc lãnh thống (đau ngực, đau bụng lạnh), hư hàn thổ tả (nôn mửa, tiêu chảy do dương hư), phù nề, dương hư ngoại cảm, hàn thấp tý thống…
Từ góc độ hồi dương, trợ dương và ứng dụng trên lâm sàng có thể thấy, tác dụng dược lý của phụ tử chế có liên quan mật thiết đến bệnh thuộc hệ tim mạch, như suy tim sung huyết, sốc nhiễm trùng, rối loạn nhịp tim (giảm nhịp)… Hoặc các triệu chứng của các bệnh thuộc hệ thần kinh, cơ, xương, khớp do phong hàn thấp tà gây ra như viêm khớp dạng thấp, đau khớp, đau lưng…
Phụ tử được xếp vào 1 trong 4 thứ thuốc đầu vị của YHCT: Sâm – Nhung – Quế – Phụ. Phụ tử có tác dụng hồi dương cứu nghịch, bồ hỏa trợ dương tương đối rõ, lại thường dùng với vong dương chứng và thận, tỳ, tâm dương bất túc. Phàm âm hư hàn nội thịnh, dương khí bất túc, phụ tử đều sử dụng.
- Hồi dương cứu nghịch: Vong dương hư thoát, chân tay lạnh mạch vi, thường phối Can khương, Cam thảo, Nhân sâm.
- Bổ hỏa trợ dương: Thận dương hư khuy (thường phối Nhục quế, Sơn thù du, Thục địa hoàng), hư hàn thổ tả, quản phúc lạnh đau (thường phối Nhân sâm, Bạch truật, Can khương), Âm hàn thủy thũng (thường phối Phục linh, Bạch truật), tâm dương bất túc, hung tý lãnh thống (thường phối Nhân sâm, Quế chi), dương hư ngoại cảm (thường phối Ma hoàng, Tế tân).
- Tán hàn chỉ thống: Hàn thấp tý thống, thường phối Quế chi, Bạch truật, Cam thảo.
- Tuy nhiên, Phụ tử là vị thuốc có độc tính cao do chất alkaloid aconitin gây ra, chính vì vậy cần được bào chế cẩn thận trước khi sử dụng.
Do vậy, nghiên cứu về tác dụng dược lý của phụ tử chế chủ yếu được tiếp cận từ các góc độ này.
Tác dụng dược lý
Phụ tử (chế) có các tác dụng dược lý sau:
Tác dụng trên hệ tim mạch
+ Cường tim: trên tim cô lập hoặc tại thể; tim suy giảm chức năng, phụ tử có tác dụng tăng lực co bóp cơ tim, tăng nhịp tim, tăng cung lượng tim. Trong đó, thành phần có tác dụng cường tim chủ yếu là higenamin, methyl chlorid dopamin và norepinephrin salsolin. Higenamin có tác dụng cường tim cóc cô lập, thể hiện rõ sự phụ thuộc liều lượng – tác dụng.
Higenamin tiêm tĩnh mạch 0,5 mg/kg TT, làm tăng lực co bóp cơ tim thỏ. Trên chó và chuột lang gây mê, tiêm tĩnh mạch higenamin 2 Ịig/kg, làm tăng huyết áp tâm thu (LVP). Trên chuột lang suy tim thực nghiệm do truyền dịch bão họà khí nitơ hoặc trên chó/mèo gây suy tim bằng truyền tĩnh mạch natri pentobarbital, higenamin khôi phục lại biên độ co bóp cơ tim và chuyển về trạng thái bình thường.
Higenamin cũng làm cho cơ tim cô lập tăng tàn số và biên độ co bóp. Do vậy, higenamin có tác dụng cường tim bất luận trên cơ tim, tim cô lập hay không cô lập, bình thường hay suy nhược. Tác dụng trên tim của higenamin có thể bị đối kháng bởi thuốc chẹn p propranolol, ái lực với thụ thể p tương tự như isoproterenol, nhưng hoạt tính yếu hơn. Norepinephrin salsolin cũng có tác dụng kích thích tim, tăng nhịp tim, kích thích thụ thể a và p, nhưng tác dụng trên thụ thể a yếu hơn. Methyl chlorid dopamin cũng có tác dụng cường tim và có tác dụng kích thích thụ thể a.
+ Tác dụng trên mạch và huyết áp: thuốc tiêm phụ tử và higenamin có tác dụng tăng cung lượng tim, tăng lưu lượng mạch vành, mạch máu não và động mạch đùi, giảm trở lực mạch vành, mạch ngoại vi, có tác dụng giãn mạch rõ rệt và tác dụng này bị đối kháng bởi propranolol. Trên huyết áp, các thành phần khác nhau của phụ tử có sự ảnh hưởng khác nhau. Higenamin là thành phần có hoạt tính hạ huyết áp thông qua cơ chế kích thích thụ thể p và ức chế thụ thể al. Methyl chloride dopamin kích thích thụ thể a, norepinephrin salsolin lại kích thích cả thụ thể p và a, đây là các thành phần có tác dụng tăng huyết áp.
+ Chống sốc: phụ tử có tác dụng chống sốc do nhiều tác nhân khác nhau gây ra. Trên mèo gây sốc do nội độc tố, phụ tử có tác dụng cải thiện rõ rệt cung lượng tim, nhịp tim. Trên các mô hình sốc tim, sốc do mất máu, sốc tắc mạch do huyết khối, phụ tử cũng có tác dụng chống sốc rõ rệt thông qua nâng huyết áp động mạch, kéo dài thời gian sống của động vật thí nghiệm.
Cơ chế tác dụng chống sốc của phụ tử là thông qua tác dụng cường tim, tăng huyết áp, đồng thời giãn mạch, cải thiện tuần hoàn. Thành phần hoạt chất có tác dụng chống sốc bao gồm higenamin, methyl chloridedopamin và norepinephrin salsolin.
+ Chống loạn nhịp: phụ tử có tác dụng chống loạn nhịp thể nhịp chậm rõ rệt. Trên mô hình chuột giảm nhịp tim do verapamil gây ra, higenamin cải thiện rõ rệt dẫn truyền nhĩ thất, tăng nhịp tim và phục hồi nhịp xoang. Higenamin giúp khồi phục lại trạng thái bình thường và làm tăng nhịp tim, phục hồi nhịp xoang trên thỏ bị rối loạn chức năng nút xoang do formaldehyd gây ra, giúp cho đoạn ST và sóng T trên điện tâm đồ trở lại bình thường.
Tác dụng điều trị rối loạn nhịp tim (giảm nhịp) của phụ tử chủ yếu liên quan đến tác dụng hưng phấn thụ thể (3 của higenamin. Ngoài ra, phụ tử cũng có tác dụng điều trị rối loạn nhịp tim thể tăng nhịp. Dịch chiết nước phụ tử, thuốc tiêm phụ tử có tác dụng đối kháng với nicotin và vasopressin gây loạn nhịp ở chuột, cắn chiết n-butanol, ethanol và dịch chiết nước phụ tử có tác dụng dự phòng rung thất gây ra bởi cloroform trên chuột nhắt trắng. Điều đó chứng tỏ phụ tử có tác dụng khác nhaụ trên điện cơ tim sinh lý, và tác dụng này có liên quan đến các thành phần khác nhau chứa trong phụ tử.
+ Chống thiếụ máu cơ tim: phụ tử chế có tác dụng chống thiếu máu cơ tim cấp tính trên chuột cống trắng do vasopressin gây ra, giảm diện tích và mức độ tổn thương tim do thiếu máu cơ tim cấp trên chó gây mê mở ngực. Higenamin làm giãn mạch ngoại biên và mạch vành, đồng thời vói việc giảm tiêu thụ oxy của cơ tim, tăng lưu lượng máu đến cơ tim thiếu máu cục bộ- tăng cung cấp oxy, do vậy giúp cân bằng cung càu oxy, bảo vệ cơ tim thiếu máu.
+ Tăng cường sự mẫn cảm của thụ thể p, hệ thống cAMP: chứng âm hư có liên quan đến tình trạng cường hệ thống thần kinh giao cảm – thụ thể P-cAMP, chứng dương hư có liên quan đến cường hệ thống thần kinh phó giao cảm – thụ thể M-cGMP. Phụ tử chế làm tăng số lượng thụ thể p, tăng tính phản ứng của hệ thống cAMP trên mô hình động vật âm hư (mô hình cường giáp trạng – hydrocortison); trên mô hình động vật dương hư (suy giáp), số lượng thụ thể M giảm, tính phản ứng của hệ cGMP giảm đi, phụ tử có khả năng khôi phục lại bình thường/Vì vậỳ, trên mô hình âm hư, phụ tử khiến cho tình trạng càng trở nên trầm trọng hơn, còn trên mô hình dương hư, phụ tử lại có tác dụng cải thiện rồ rệt.
Chống viêm, giảm đau
Phụ tử có tác dụng chống viêm trên nhiều mô hình khác nhau: phù tai chuột nhắt trắng do dầu croton, phủ chân chuột cống trắng do formaldehyd, lòng trắng trứng, histamin, carrageenan gây ra; ức chế acid acetic gây tăng tính thấm mao mạch chuột nhắt trắng. Phụ tử cũng có tác dụng ức chế các tác nhân gây viêm khớp, chống thoái hoá xương trên chuột cống trắng.
Nghiên cứu cơ chế chống viêm của phụ tử trên động vật thí nghiệm cho thấy, phụ tử có tác dụng làm giảm hàm lượng vitamin c, cholesterol trong tuyến thượng thận, tăng 17 – hydroxy steroid trong nước tiểu, giảm bạch cầu ái toan trong máu và tăng enzym alkalin phosphatase (ALP) và glycogen.
Aconitin làm tăng giải phóng kích thích tố thượng thận (CRH) của vùng dưới đồi trên chuột cống trắng, điều đó chứng tỏ tác dụng chống viêm của phụ tử thông qua cơ chế kích thích hệ thống vùng dưới đồi – tuyến yên – thượng thận. Tuy nhiên trên động vật đã bị cắt bỏ cả 2 tuyến thượng thận, phụ tử vẫn có tác dụng chống viêm, chứng tỏ phụ tử còn có tác dụng kiểu corticosteroid. Thành phần hoạt chất có tác dụng chống viêm là aconitin, hypaconitin, mesaconitin.
Phụ tử và aconitin có tác dụng giảm đau trên mô hình kẹp đuôi hoặc kích thích điện gây đau trên chuột nhắt trắng. Khi phối họp với scopolamin, tác dụng được tăng cường.
Chống lạnh và tăng năng lực chịu đựng tình trạng thiếu oxy
Phụ tử chế có tác dụng kéo dài thời gian sống của gà, chuột cống trắng trong môi trường lạnh, giảm tỷ lệ tử vong và làm chậm hạ thân nhiệt. Phụ tử chế làm tăng khả năng chịu đựng tình trạng thiếu oxy của chuột nhắt trắng và kéo dài thời gian sống trong trong điều kiện thiếu oxy.
Tác dụng trên hệ tiêu hóa
Phụ tử có tác dụng đối kháng rõ rệt với dầu thầu dầu và phan tả diệp gây tiêu chảy trên chuột nhắt trắng, tuy nhiên có ảnh hưởng không rõ ràng trên nhu động ruột.
Gây tê cục bộ
Phụ tử, aconitin có tác dụng kích thích dây thần kinh dưới da, niêm mạc cục bộ, ban đàu gây cảm giác ngứa và nóng rát, sau đó tê và mất cảm giác.
Tóm lại
Công năng hồi dương cứu nghịch, bổ hoả trợ dương của phụ tử chủ yếu liên quan đến tác dụng cường tim, tăng nhịp tim và chống loạn nhịp, giãn mạch, tăng lưu lượng tuần hoàn, chống sốc, chống lạnh, chống tiêu chảy, tăng khả năng chịu đựng thiếu oxy, tăng độ mẫn cảm (tính phản ứng) của thụ thể p và cAMP. Đây là các minh chứng về tác dụng điều trị của phụ tử đối với các chứng vong dương hư thoát, chân tay lạnh mạch vi, ngực bụng lạnh, dương uỷ cung lãnh, hư hàn nôn mửa…
Hiện nay phụ tử thường được dùng trong điều trị suy tim, loạn nhịp tim thể chậm nhịp, sốc… Công năng tán hàn chỉ thống của phụ tử chủ yếu liên quan đến tác dụng chống viêm, giảm đau, chống lạnh. Trên lâm sàng thường được dùng để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp, đau lưng, đau thần kinh. Các thành phàn có tác dụng dược lý chính của phụ tử là alcaloid.
Độc tính và phản ứng bất lợi
Phụ tử có độc tính cao, thành phần có độc tính chủ yếu là các alcaloid. LD50 của phụ tử sống dùng đường uống, tiêm phúc mạc, tiêm tĩnh mạch lần lượt là 5,49 g/kg TT, 0,71 g/kg TT và 0,49 g/kg TT; sau chế biến là 161 g/kg TT, 11,5 g/kg TT và 2,8 g/kg TT. Người uống aconitin 0,2mg đã có biểu hiện ngộ độc, liều gây chết của aconitin là 3 – 4mg. Các triệu chứng của ngộ độc chủ yếu ở hệ thần kinh, hệ tuần hoàn và tiêu hóa hiệu là chính.
Thường thấy biểu hiện lợm giọng, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy, đau đầu hoa mắt, miệng lưỡi, tứ chi, toàn thân ngứa ran, ớn lạnh. Ngộ độc nặng đồng tử giãn to, nhìn mờ, khó thở, chân tay co cứng, tăng động, đại tiểu tiện không tự chù, thân nhiệt và huyết áp tụt. Độc tính của aconitin trên tim cao, trên điện tâm đồ thấy giảm nhịp tim thoáng qua, tăng nhíp tim, nhịp nhanh kịch phát và rung thất.
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam