Ô Dược (Cây Dầu Đắng)
Tên khoa học
Lindera aggregata (Sims) Kosterm. (Ô dược), họ Long não (Lauraceae).
Nguồn gốc
Rễ củ khô của loài Lindera aggregata (Sims) Kosterm. (Ô dược), họ Long não (Lauraceae).
Vùng sản xuất
Chủ yếu ở Giang Tô, Hồ Nam.
Thu hái và chế biến
Thu hoạch quanh năm, cắt bỏ rễ con, làm sạch rễ củ. Có thể cắt thành lát khi còn tươi hoặc trực tiếp phơi khô.
Tính vị, quy kinh
Vị cay tính ôn quy kinh Tỳ vị, phế, thận, bàng quang.
Tác dụng
Hành khí chỉ thống, ôn thận tán hàn.
Ô dược vị cay tán mạnh, tính ôn thì thông mạch, tính hay luồn lách nên có Sở trường về hành khí chỉ thống và ôn thận tán hàn. Tác dụng hành khí chỉ thống chữa các chứng hàn uất khí trệ gây ngực bụng trướng đau, hàn trệ can mạch gây bụng dưới đau quặn, khí trệ huyết ứ, kinh nguyệt không đều,….
Tác dụng này của ô dược hiện nay được ứng dụng rất nhiều trong các bệnh lý xương khớp, chứng tý thống. Bởi vì vô hàn bất thành chứng tý (không có hàn thì không có chứng tý), đại đa số chứng tý hay có hàn xuất hiện. Mà ô dược vừa hành khí chỉ thống trong kinh lạc lại có tính ôn thông kinh, ô dược cùng với Hương phụ là hai vị thuốc hành khí đang được quan tâm nhiều bậc nhất trong các thuốc chữa các bệnh xương khớp. Khí hành thì huyết hành, ô dược và Hương phụ hành khí ở kinh lạc phối hợp với các thuốc hoạt huyết ờ kinh lạc như Xuyên khung, Khương hoàng, Nhũ hương, Một dược tạo thành các cặp đôi hành khí hoạt huyết vô cùng đặc sắc.
Tác dụng khác của ô dược là ôn thận tán hàn chứa các chứng tiểu rắt do bàng quang hư hàn, chứng tiểu đêm người già – hỗ trợ công năng khí hóa bàng quang. Đặc biệt với tác dụng này rất hay được phối ngũ với ích trí nhân (ích trí nhân là đặc trị tiểu đêm, tiểu rắt có tác dụng bổ tỳ thận cố tinh sáp niệu – phối hợp với ô dược ôn thận tán hàn tạo thành một cặp đôi đặc trị cho các chứng tiểu đêm tiểu rắt.
Nhìn chung ô dược là một vị thuốc cần phải nhớ vì rất nhiều tác dụng nổi tiếng, rất được quan tâm hiện nay. ô dược mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Bắc – Việt Nam, có thể thu hái quanh năm đào lấy rễ, tốt nhất vào mùa thu đông và đầu xuân vì thời điểm này hoạt chất tập trung vào rễ nhiều nhất. Cách bào chế ô dược thì cũng khá đơn giản chỉ cần đào lấy rễ về rửa sạch phơi hoặc sấy khô là có thể dùng được ngay.
Đặc điểm dược liệu
Hình con quay, hơi cong. Bên ngoài có màu vàng nâu sẫm hoặc nâu vàng nhạt. Thể chất: cứng. Mùi: thơm. Vị: hơi đắng, cay, với cảm giác mát.
Yêu cầu chất lượng
Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng có hình dạng chuỗi (liên châu), thể chất mềm, nhiều bột, mặt cắt màu nâu nhạt, mùi thơm nồng. Loại thẳng, không có hình con quay, thể chất già, không được dùng.
Xuất xứ: Canada
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam