Nữ Trinh Tử ( Bạch Lạp Thụ Tử)
Tên khoa học
Quả chín khô của loài Ligustrum lucidum W.T.Aiton (Nữ trinh), họ Nhài (Oleaceae)
Nguồn gốc
Quả chín khô của loài Ligustrum lucidum W.T.Aiton (Nữ trinh), họ Nhài (Oleaceae)
Vùng sản xuất
Phổ biến ở Chiết Giang, Giang Tô, Phúc Kiến, Hồ Nam
Thu hái và chế biến
Thu hái vào mùa Đông khi quả chín, loại bỏ cành lá, hấp hoặc chần nhanh trong nước sôi trước khi làm khô. Có thể phơi khô trực tiếp
Tính vị quy kinh
Tác dụng
Bổ can thận, ích tinh huyết, minh mục đen tóc.
Đây cũng là một vị thuốc ích tinh huyết theo trục thận âm. Cũng là một vị thuốc có tính chạy đệm khí huyết ra bì phu đế dưỡng nhan nhuận phu. Là một vị thuốc xuất xứ ở Trung Quốc không có ở Việt Nam được ứng dụng rất nhiều trong các chuyên khoa da liễu. Khác với Hà thủ ô, khác với Hắc chi ma xu hướng đưa khí huyết ra nuôi dưỡng tóc, đen tóc thì Nữ trinh tử ngoài nuôi dưỡng tóc, đen tóc còn nuôi dưỡng da (nhuận phu), sáng da. Và đây cũng là tác dụng chính của nữ trinh tử, bài thuốc Nhị chí hoàn (gồm 2 vị là Nữ trinh tử và Hạn liên thảo) dùng nữ trinh tử với tác dụng này: bổ can thận ích tinh huyết, đen râu tóc, sáng da.
Đặc điểm dược liệu
Quả hình trứng, hình trái xoan hoặc hình thận. Bên ngoài màu tím đen hoặc đen xám. Thể chất: nhẹ. vỏ quả ngoài mỏng, vỏ quả trong khá lỏng và mềm, dễ tách; vỏ quả trong dạng hạch. Mùi: không rõ. Vị: ngọt, hơi đắng và nồng
Yêu cầu chất lượng
Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng là loại to, nguyên, màu đen xám, cứng
Xuất xứ: Úc