Nọc Ong
Danh pháp
Nọc ong (Apitoxin)
Nguồn gốc
Nọc ong từ lâu đã được biết đến là một loại thuốc quý, được nhiều quốc gia ở châu Á và châu Âu sử dụng trong dân gian để điều trị đa dạng các loại bệnh.
Đặc điểm
Nọc ong có đặc thù là dạng chất lỏng đặc quánh, trong suốt và mang mùi độc đáo, tương tự như hương thơm của mật ong, với hương vị chua cay nồng. Có trọng lượng riêng là 1,131 và tính axit cao, nồng độ pH khi hòa trong nước là khoảng 4,5 đến 5,5. Khi tiếp xúc với không khí, nọc ong nhanh chóng trở nên khô, với tỉ lệ chất khô khoảng 41%. Khi được làm khô, nọc ong có thể bảo quản được tính chất vốn có của mình trong một thời gian dài. Tuy nhiên, trong một dung dịch nước loãng (0,1l%), nọc ong dần dần bị phân hủy.
Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến
Nọc ong được tạo ra từ các tuyến độc đặc biệt trong cơ thể ong. Để thu thập nọc ong, người xưa thường sử dụng phương pháp thúc đẩy ong chích hoặc nuốt chửng ong. Tuy nhiên, gần đây, cách thức thu thập đã phát triển, cho phép tách riêng nọc ong và biến nó thành nhiều hình thức dược phẩm khác nhau, bao gồm dạng nhũ tương, dầu gội chứa nọc ong, tiêm subcutaneous, và liệu pháp ion.
Để thu thập nọc ong một cách có hệ thống, người ta thường kích thích ong bằng cách sử dụng một phương pháp kích động, như là giết một con ong và đặt nó trên một tấm phim mỏng dẫn điện, khiến những con ong khác chạm vào và tiết nọc vào tấm phim, từ đó nọc được thu gom và chế biến thành thuốc.
Thành phần hóa học
Trong nọc ong có chất gì? Nọc ong chứa một loạt các thành phần hóa học đa dạng và phức tạp, bao gồm:
– Albumin và lipid.
– Các hợp chất hữu cơ có trọng lượng phân tử nhỏ.
– Một loạt axit amin tự do như cystine, lysine, arginine, glycine, alanine, methionine, glutamic acid, threonine, leucine, và isoleucine.
– Axit nucleic bao gồm DNA và RNA.
Nọc ong có axit gì? – Axit muramic và axit orthophosphoric.
– Lipid và sterol.
– Tinh dầu và enzyme bao gồm hyaluronidase và phospholipase A.
– Thành phần khoáng vật như magnesium và đồng.
Các nhà khoa học Đức, Nâyman và Khabecman, đã phát hiện và tách ra albumin với một hoạt chất được gọi là melittin, có trọng lượng phân tử khoảng 35,000. Melittin có đặc tính ổn định ở cả nhiệt độ thấp và cao, không bị hủy hoại bởi môi trường axit mạnh nhưng lại dễ bị kiềm phân hủy.
Nghiên cứu về thành phần khoáng của nọc ong bởi nhà khoa học từ Liên Xô cũ, Actêmov, cho thấy tro nọc ong chứa 0.4% magnesium và một lượng nhỏ đồng, nhưng không phát hiện các kim loại khác thường thấy trong các hợp chất sinh học như Na, K, Fe. Trong các axit hữu cơ tự do và amin, histamine chiếm khoảng 1%.
Tác dụng dược lý
Nọc ong có tác dụng gì? Công dụng dược học của nọc ong chủ yếu liên quan đến melittin, có khả năng phá hủy tế bào hồng cầu, ảnh hưởng đến cơ trơn và cơ vân, giảm huyết áp và tạo ra tình trạng tắc nghẽn tạm thời ở một số phần của hệ thần kinh trung ương và ngoại biên. Nó cũng gây viêm tại nơi tiêm.
Enzyme Hyaluronidase phân hủy thành phần cơ bản của mô liên kết, giúp lan truyền chất độc trong da và tăng cường hiệu quả tại chỗ.
Enzyme Phospholipase A làm phân hủy lecithin thành lysolecithin, có khả năng phá hủy tế bào và gián tiếp làm loãng máu. Cũng được cho là Phospholipase A làm chậm quá trình phân hủy của mô và của thrombokinase, giải thích vì sao nọc ong có thể giảm khả năng đông máu.
Nhiệt độ cao có thể phá hủy các enzyme trong nọc ong nhưng không ảnh hưởng đến melittin, chất này ổn định với nhiệt và axit mạnh nhưng lại dễ bị kiềm mạnh phá hủy.
Các yếu tố oxy hóa giảm hiệu quả của nọc ong, và các enzyme phân giải protein như pepsin và trypsin có thể vô hiệu hóa hoàn toàn nọc ong bằng cách phá hủy albumin, thể hiện rằng albumin là một thành phần chính có tác dụng quan trọng trong nọc ong.
Tác dụng trên cơ thể người
Khi bị ong chích nọc độc của ong được xem là gì? Nọc ong tác động lên cơ thể con người theo nhiều cách, phụ thuộc vào lượng dùng, khu vực bị ảnh hưởng, và độ nhạy cảm cá nhân. Thường thì phụ nữ và trẻ em dễ bị ảnh hưởng bởi nọc ong hơn so với đàn ông.
Tại sao ong đốt lại đau? Khi bị ong đốt một hoặc hai lần, người có độ nhạy cảm bình thường thường chỉ gặp phản ứng viêm tại chỗ. Những người thường xuyên xúc tiếp với ong, như người nuôi ong, có khả năng phát triển sức đề kháng.
Bị ong đốt có triệu chứng gì? Ở nơi bị đốt, nọc ong gây ra tình trạng đỏ, sưng, và đau đớn, kèm theo cảm giác nóng rát, và có thể dẫn đến sốt, với nhiệt độ cơ thể tăng từ 2 đến 5°C. Trong trường hợp bị lượng lớn ong đốt (khoảng từ 50 đến 200 con), người bị đốt có thể gặp phải các triệu chứng nghiêm trọng như chóng mặt, buồn nôn, tăng tiết nước bọt và mồ hôi, nôn mửa, rối loạn đường ruột, mất ý thức, và huyết áp giảm sút, cùng với dấu hiệu hồng cầu bị phá hủy.
Mặc dù rất hiếm khi xảy ra cái chết do bị ong đốt, nhưng liều lượng gây tử vong được ước lượng khi bị khoảng 1,000 con ong đốt cùng một lúc, chủ yếu do ngừng thở.
Khi sử dụng ở liều lượng phù hợp, nọc ong có thể có hiệu quả trong việc chữa bệnh, với liều lượng điều trị thấp hơn nhiều so với liều gây độc hoặc tử vong.
Nọc ong còn giúp mở rộng động mạch và mao quản, tăng cường lưu lượng máu đến vùng bị tổn thương, giảm đau. Về hệ tuần hoàn, nọc ong tăng cường lượng hemoglobin và bạch cầu, giảm tốc độ máu lắng và giảm độ nhớt máu. Nó cũng kích thích hoạt động của tim, giảm huyết áp, có lợi cho hệ tiêu hóa và giảm lượng cholesterol trong máu. Ngoài ra, nọc ong có thể cải thiện sức khỏe tổng thể và năng suất làm việc, cũng như chất lượng giấc ngủ.
Công năng – Chủ trị
Nọc ong vò vẽ chữa bệnh gì? Nọc ong đã được áp dụng thành công trong việc điều trị một loạt các tình trạng sức khỏe khó khăn và dai dẳng, bao gồm viêm khớp do thấp, bệnh cơ thấp, viêm khớp nhiễm trùng không đặc hiệu, bệnh hen suyễn, viêm khí quản, đau đầu, và tăng huyết áp ở giai đoạn đầu. Việc sử dụng tiêm nọc ong kết hợp với liệu pháp châm cứu vào các điểm huyệt đạo cũng được một số người áp dụng.
Kiêng kỵ
Việc sử dụng nọc ong không phù hợp với những người mắc bệnh lao, các vấn đề về gan và tụy, bệnh thận kèm theo triệu chứng đái ra máu, rối loạn tuyến thượng thận, suy nhược cơ thể, các bệnh về máu và hệ thống tạo máu có nguy cơ gây ra chảy máu. Phụ nữ mang thai cũng nên tránh điều trị bằng nọc ong.
Bảo quản
Bảo quản nọc ong ở nơi khô ráo và thoáng mát.
Một số sản phẩm có chứa nọc ong
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Tất Lợi (2006), Nọc ong, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 957.