Nàng Nàng (Trứng Ếch)
Danh pháp
Tên khoa học
Callicarpa cana L. (Họ Cỏ roi ngựa – Verbenaceae)
Callicarpa candicans (Burm. f.) Hochr.
Tên khác
Trứng ếch, trứng ốc, bọt ếch, nổ trắng, tử châu, tu hú
Nguồn gốc
Callicarpa L., một chi thực vật phong phú, bao gồm nhiều loài đặc trưng, thường gặp tại các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á cũng như một số hòn đảo tại Thái Bình Dương. Tại Việt Nam, chi này đáng chú ý với khoảng 20 loài đa dạng.
Cây nàng nàng mọc ở đâu? Khắp thế giới, giống cây nàng nàng lan rộng từ vùng Đông Ấn Độ đến Nam Trung Quốc, qua Lào, Việt Nam và một số quốc gia khác tại Đông Nam Á. Trong bối cảnh Việt Nam, loài này phân bố rộng khắp từ các tỉnh miền núi đến trung du, kéo dài từ phía Bắc xuống phía Nam.
Bọt ếch, vốn là loài thích ánh sáng, thích nghi tốt trong điều kiện bán bóng râm khi còn non. Chúng thường mọc ở lề rừng, trong rừng thứ sinh và nổi bật trong các khu vực trảng cây bụi ở nương rẫy bỏ hoang. Bọt ếch thường xuyên ra hoa và quả hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu thông qua hạt và có khả năng phục hồi từ chồi sau khi bị chặt. Ngoài ra, cành và lá của bọt ếch còn được ứng dụng trong việc sản xuất phân xanh.
Đặc điểm thực vật
Cây Nàng nàng, một loại thực vật nhỏ, đặc trưng bởi cành non mang hình dáng hơi vuông và phủ lớp lông tơ mảnh mai, hình sao, sở hữu màu trắng nhạt đầy quyến rũ.
Lá của nó mọc đối xứng, hình dạng giống trái xoan hoặc giống mũi mác, với kích thước dao động từ 7 đến 20 cm về chiều dài và từ 2,5 đến 11 cm về chiều rộng. Đặc biệt, lá có gốc thuôn nhọn, đầu lá nhọn nhưng ngắn gọn, và mép lá khía răng tinh tế. Mặt trên của lá toát lên màu xanh lục sẫm, ban đầu phủ lông mịn, nhưng sau này trở nên nhẵn và bóng. Trái lại, mặt dưới lá lại được phủ kín bởi lông màu trắng bạc. Cuống lá của nàng nàng có chiều dài khoảng từ 1 đến 3 cm.
Cụm hoa của nàng nàng, nở rộ tại kẽ lá, tạo thành xim với nhiều bông hoa màu hồng rực rỡ. Lá bắc và lá bắc phụ của nó có hình dải nhọn, trong khi đài hoa nổi bật với 4 răng nhỏ, phủ lông dày hình sao. Cánh hoa được hình thành bởi ống hoa với 4 cánh tròn, mặt ngoài của chúng nhẹ nhàng phủ ít lông. Nhị hoa đính tại gốc tràng và nhô ra bên ngoài, bao phấn được tạo hình với tuyến. Bầu hoa của nàng nàng là nhẵn mịn.
Quả của nàng nàng là loại hạch, hình cầu, nhẵn và toát lên sắc tía quyến rũ. Nàng nàng thường nở hoa và đơm quả vào khoảng tháng 5 đến tháng 9 hàng năm.
Bộ phận dùng
Trong y học cổ truyền, các bộ phận của cây nàng nàng như thân, rễ, và lá, đều được tôn trọng vì giá trị dược liệu của chúng.
Thu hái – Chế biến
Việc thu hái các bộ phận dùng của nàng nàng có thể thực hiện linh hoạt vào bất kỳ thời điểm nào trong năm.
Quy trình chế biến bắt đầu bằng việc phân loại cẩn thận từng bộ phận của cây, sau đó chúng được rửa sạch một cách nhẹ nhàng. Để đảm bảo chất lượng, rễ và thân cây nàng nàng được thái thành từng lát mỏng trước khi được phơi hoặc sấy khô, chuẩn bị cho quá trình bảo quản và sử dụng trong các bài thuốc. Quy trình này không chỉ bảo tồn nguyên vẹn các thành phần dược tính trong cây mà còn đảm bảo chất lượng cao nhất cho dược liệu.
Thành phần hóa học
Nghiên cứu về lá cây nàng nàng trứng ếch đã tiết lộ một phát hiện thú vị: chúng chứa một loại diterpen được gọi là calicarpon.
Tác dụng dược lý
Callicarpon, một diterpen loại abietan được chiết xuất từ lá bọt ếch, nổi bật với khả năng gây độc lên cá, hiệu quả gấp mười lần so với rotenon, một chất độc được tìm thấy trong dây mật Derris elliptica (Sweet) Benth. Ngoài ra, callicarpon còn được biết đến với tác dụng kháng khuẩn và diệt côn trùng mạnh mẽ, bao gồm cả việc trừ sâu.
Các nghiên cứu đã xác định mối liên hệ giữa cấu trúc của callicarpon và hoạt tính kháng khuẩn cũng như diệt côn trùng của nó. Qua quá trình nghiên cứu, người ta đã tổng hợp ra nhiều chất có cấu trúc đơn giản hơn callicarpon nhưng vẫn mang một số nhóm chức quan trọng của nó. Ví dụ, piperiton oxyd đã thể hiện tác dụng sinh học tương đương 1/100 tác dụng của rotenon đối với Daphnia magna; chất 1 (α- hydroxy-isopropyl)-3-oxocyclohexen oxyd có tác dụng chống nấm trên Mycobacterium; chất 2, 3, 4, 6, 7, 8-hexahydronaphtalen -1,4 – dion thì ức chế Mycobacterium và men bia. Những nghiên cứu này cho thấy rằng các nhóm chức epoxid và ceton trong callicarpon có vai trò quan trọng trong việc tạo ra tác dụng kháng khuẩn và diệt côn trùng của nó.
Tính vị – Quy kinh
Nàng nàng là loại thảo dược có vị đắng, tính bình.
Công năng – Chủ trị
Cây nàng nàng có tác dụng gì? Nàng nàng được biết đến với những công dụng như kích thích lưu thông máu, giảm tắc nghẽn, phá khí và thông trệ, giải phóng đờm tích tụ và tăng cường chức năng đại tiểu tiện.
Toàn bộ cây bọt ếch được sử dụng trong việc điều trị một loạt các tình trạng sức khỏe từ cảm nắng, cảm hàn, giải nhiệt, giảm đau, vàng da, tắc mật, chứng kém ăn, đầy hơi, buồn nôn, đến việc hỗ trợ phục hồi sau sinh nở cho phụ nữ, kể cả những triệu chứng như ăn không ngon, da vàng. Đối với nam giới, bọt ếch giúp tăng cường sinh lực và củng cố cơ bắp. Liều lượng khuyến nghị là từ 20 – 24g thân lá hoặc rễ khô, có thể sử dụng tươi, sao vàng, hoặc sắc lấy nước uống. Cũng có thể nghiền thành bột mịn, uống khoảng 8 – 12g mỗi ngày.
Ngoài ra, bọt ếch còn được dùng để điều trị các vấn đề ngoài da như mụn nhọt, lở loét, mụn rộp, và các vết thương chảy máu. Hạt của cây, khi sắc uống, có tác dụng làm sáng mắt, với liều lượng khoảng 4 – 8g mỗi ngày. Bọt ếch cũng có thể được ngâm rượu hoặc nghiền thành bột để uống. Đối với các phương pháp sử dụng này, việc duy trì sử dụng trong nhiều ngày sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất.
Liều dùng
Dựa theo lời khuyên từ các bác sĩ chuyên môn về Đông y, liều lượng hàng ngày của nàng nàng cho người dùng phụ thuộc vào mục đích điều trị cụ thể, với mức đề xuất từ 6 đến 12 gram.
Bảo quản
Đảm bảo rằng dược liệu đã được phơi khô hoặc sấy khô hoàn toàn trước khi bảo quản. Điều này ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc và vi khuẩn do ẩm ướt.
Bảo quản dược liệu nàng nàng trong bao bì hoặc hộp kín, ở nơi thoáng mát và tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp. Ánh sáng có thể làm giảm chất lượng của dược liệu bằng cách phân hủy các thành phần hoạt tính.
Một số bài thuốc
Đối với việc tăng cường sinh lực và củng cố gân xương cho nam giới, có thể sử dụng một bài thuốc từ thảo dược, bao gồm: 8-12g thân lá bọt ếch, kết hợp với ngũ gia bì, vỏ cây gòn và dây đau xương, mỗi loại 8g, tất cả được sắc lấy nước uống.
Trong trường hợp điều trị mụn nhọt và lở loét ngoài da, lá bọt ếch có thể được sao cho cháy đen, sau đó nghiền thành than và rắc lên vùng da tổn thương. Hoặc có thể sắc đặc lá bọt ếch, lấy nước của nó để rửa vùng da bị ảnh hưởng.
Để giúp giải nhiệt, kích thích tiêu hóa và tăng cường sức khỏe cho phụ nữ sau sinh, một bài thuốc hữu ích có thể áp dụng là sử dụng lá và thân cây trong dạng khô. Cách thực hiện là sắc chúng để lấy nước đặc và uống mỗi ngày, tiếp tục cho đến khi thấy sức khỏe được cải thiện rõ rệt. Liều lượng khuyến nghị là từ 10 đến 12 gram mỗi ngày.
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Huy Bích (2006), Nàng nàng, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 232.
- Đỗ Tất Lợi (2006), Nàng nàng, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 270.
- Phạm Hoàng Hộ (1999), Nàng nàng, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 2, trang 816.