Nấm Sò (Nấm Bào Ngư)
Danh pháp
Tên khoa học: Pleurotus ostreatus (Jacq.) P. Kumm.
Tên khác: Nấm bào ngư, Nấm Bắc phong, Nấm hương trắng.
Đặc điểm thực vật
Nấm sò là một loài nấm ăn được có giá trị dinh dưỡng cao và được biết đến với mùi vị thơm ngon, tương tự như bào ngư.
Thể quả của nấm sò khá lớn, với mũ nấm có hình dáng đa dạng: bán cầu dẹt, quả thận, loa kèn, hoặc phẫu hình, sau đó có thể trải phẳng ra. Đường kính mũ nấm dao động từ 4 đến 21cm. Khi còn non, mũ nấm có màu đen lam, nhưng khi trưởng thành, màu sắc chuyển sang trắng hoặc xám nhạt, có bề mặt nhẵn bóng và phần lõm xuống hơi có lông nhung trắng.
Phiến nấm của nấm sò có màu trắng, đôi khi hơi dày và hơi thưa, với các phiến dài mọc thẳng từ mép mũ đến cuống nấm. Phiến ngắn thì mọc ở phần phụ cận của mũ, rộng từ 3 đến 5mm và giòn, dễ gãy.
Thịt nấm có màu trắng, dày và có mùi thơm đặc trưng. Cuống nấm ngắn, dài từ 2 đến 6cm, đường kính từ 1 đến 2cm, có màu trắng và cũng nhẵn bóng. Phần gốc cuống có lông nhung màu trắng, thường nối lại với nhau khiến mũ nấm xếp chồng lên nhau.
Phân bố – Sinh thái
Nấm sò mọc chủ yếu trên gỗ mục hoặc ký sinh trên các cây lá rộng. Đây là loài nấm phát triển thành bụi lớn, đặc biệt trong điều kiện mùa xuân và cuối thu, khi thời tiết thuận lợi cho sự sinh trưởng của chúng.
Ở Việt Nam, nấm sò phân bố rộng rãi tại các tỉnh như Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, và Tây Ninh.
Nấm này cũng có mặt ở các quốc gia khác như Ấn Độ, Trung Quốc và nhiều quốc gia khác tại châu Á và châu Âu.
Bộ phận dùng
Bộ phận dùng trong y học và thực phẩm là thể quả của nấm sò, tức là phần mũ và cuống nấm. Đây là bộ phận chứa nhiều dưỡng chất có lợi cho sức khỏe con người.
Thu hái – Chế biến
Nấm sò có thể thu hoạch từ gỗ mục hoặc cây lá rộng sau khi nấm đã phát triển hoàn chỉnh.
Việc chế biến nấm sò thường đơn giản, có thể nấu trong nhiều món ăn khác nhau hoặc chế biến thành bột nấm để sử dụng trong các công thức thực phẩm chức năng. Ngoài ra, nấm sò cũng có thể được sấy khô để bảo quản lâu dài, giúp duy trì các giá trị dinh dưỡng của nó trong thời gian dài.
Tính vị – Quy kinh
Theo y học cổ truyền, nấm sò có vị ngọt, tính ấm. Nó có tác dụng thư cân hoạt lạc, giúp tăng cường lưu thông khí huyết, xua tan phong hàn và giảm các cơn đau nhức cơ thể.
Thành phần hóa học
Nấm sò chứa nhiều thành phần dinh dưỡng và hóa học có lợi cho sức khỏe. Trong 100g nấm khô, nấm sò cung cấp protein từ 7.8 đến 17.7g, lipid từ 1.0 đến 2.3g, và khoáng chất như calcium (21mg), phosphor (220mg), sắt (32mg). Nấm sò cũng là nguồn cung cấp vitamin B rất tốt, với vitamin B1 0.12mg, vitamin B2 7.09mg, vitamin B5 6.7mg.
Ngoài ra, nấm sò chứa nhiều acid amin thiết yếu, bao gồm isoleucine, leucine , lysine , methionine, phenylalanine, threonine, valine , tryptophane , tyrosine , histidine, arginine, aspartic acid, serine, glycine, glutamic acid, alanine, proline, cystine.
Tác dụng dược lý
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nấm sò có nhiều tác dụng dược lý quan trọng. Loại nấm này có tác dụng chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống viêm, chống khối u, và có khả năng điều hòa miễn dịch.
Một số nghiên cứu còn cho thấy nấm sò có tác dụng ức chế sự phát triển của khối u, đặc biệt là trong các mô hình chuột.
Ngoài ra, nấm sò còn được nghiên cứu là một phương pháp hữu hiệu trong việc điều trị các vấn đề về huyết áp, cholesterol và chức năng thần kinh thực vật. Tính ấm của nấm giúp cải thiện lưu thông khí huyết, giảm đau nhức cơ thể và hỗ trợ trị các bệnh liên quan đến xơ cứng mạch máu.
Công năng – Chủ trị
Nấm sò có nhiều công dụng trong việc điều trị các chứng bệnh về cơ xương khớp, rối loạn chức năng thần kinh, và các bệnh về mạch máu như huyết áp cao, xơ vữa động mạch.
Cụ thể, nấm sò có tác dụng giảm đau lưng, buốt đau cơ thể, làm dịu các cơn đau nhức do phong hàn, giảm mệt mỏi và căng thẳng, hỗ trợ làm giảm cholesterol trong máu và huyết áp.
Ngoài ra, nấm sò cũng có tác dụng kháng viêm và điều trị các bệnh về tiêu hóa như lỵ, ỉa chảy và các chứng xuất huyết. Nấm sò cũng được dùng trong việc ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư nhờ vào các hợp chất chống khối u trong thành phần của nó.
Liều dùng
Liều dùng có thể thay đổi tùy vào mục đích sử dụng và tình trạng sức khỏe của từng người.
Thông thường, nấm sò có thể được dùng như một phần trong các bữa ăn hàng ngày, với lượng khoảng 20-30g nấm tươi mỗi ngày, hoặc 5-10g nấm khô. Đối với các bệnh lý cụ thể như giảm cholesterol, huyết áp hay kháng viêm, có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để sử dụng một cách phù hợp.
Kiêng kỵ
Người có bệnh lý về gan nặng hoặc thận yếu cũng cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng nấm sò trong chế độ ăn uống.
Một số bài thuốc
Chữa đau lưng, nhức mỏi tay chân: Dùng nấm sò tươi nấu canh kết hợp với gừng tươi để gia tăng hiệu quả điều trị. Món ăn này có tác dụng thư cân hoạt lạc, giảm cơn đau nhức do phong hàn.
Hỗ trợ điều trị huyết áp cao và cholesterol: Uống nước nấm sò nấu với lá sen tươi mỗi ngày, giúp hạ huyết áp và làm giảm mức cholesterol trong máu.
Chữa viêm miệng và rối loạn tiêu hóa: Nấm sò xay nhuyễn, kết hợp với mật ong, dùng để uống giúp giảm viêm miệng, viêm lợi và cải thiện tình trạng tiêu hóa, giảm chứng ỉa chảy.
Tài liệu tham khảo
- Rúbia Carvalho Gomes Corrêa (2016) Biotechnological, nutritional and therapeutic uses of Pleurotus spp. (Oyster mushroom) related with its chemical composition: A review on the past decade findings, ScienceDirect. Truy cập ngày 31/12/2024.
Xuất xứ: Nhật Bản
Xuất xứ: Việt nam