Nam Sâm (Sâm Nam/Ngũ Chỉ Thống)
Danh pháp
Tên khoa học
Schefflera octophylla (Lour.) Harms (Họ Ngũ gia bì – Araliaceae)
Aralia octophylla Lour.
Tên khác
Sâm nam, cây chân chim, ngũ chỉ thông, áp cước mộc, nga chưởng sài
Nguồn gốc
Nam sâm là gì? Sâm nam là gì? Chi Schefflera có hơn 400 loài đa dạng từ cây gỗ đến cây bụi, phân bố khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn cầu, bao gồm Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, Sri Lanka, Philippines, Indonesia, New Zealand, Singapore, và mở rộng tới Australia cùng nhiều đảo nhỏ ở Thái Bình Dương. Trong số đó, Việt Nam sở hữu 45 loài, đặc biệt là Nam Sâm, một loài cây gỗ quý hiếm. Nam Sâm mọc tự nhiên rải rác từ phía Bắc đến một số tỉnh ở phía Nam như Gia Lai và Đắc Lắc.
Cây sâm nam rừng có khả năng thích nghi mạnh mẽ, ưa ẩm và ánh sáng, thường được tìm thấy bên cạnh các loại cây khác trong khu vực ẩm ướt như ven suối hoặc rừng mưa nhiệt đới, độ cao dưới 1000 mét. Loài cây này thích nghi tốt với đất feralit đỏ vàng và có thể đạt tới tuổi thọ trên 45 năm, với chiều cao lên tới hơn 20 mét và đường kính thân cây 43 cm. Nam Sâm có khả năng tái sinh tự nhiên tốt và còn là nguồn thức ăn quý giá cho ong mật nhờ hoa của nó.
Mặc dù gần đây việc khai thác giảm bớt, Nam Sâm vẫn đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do hoạt động khai thác lâm sản không bền vững và phá rừng để làm nương rẫy. Trữ lượng Nam Sâm phong phú tại nhiều tỉnh từ Hà Tĩnh đến Yên Bái, và các địa phương này cũng đang nỗ lực bảo tồn loài cây quý giá này.
Đặc điểm thực vật
Nam sâm có chiều cao từ 5 đến 10 mét, đôi khi hơn, bao gồm bộ lá cây sâm nam kép chân vịt xếp so le một cách tự nhiên. Số lượng lá kép từ 6 đến 8, thậm chí lên tới 10. Mỗi chiếc lá chét này mang hình dáng của lưỡi mác hoặc hình trái xoan, với phần gốc từ tròn đến thuôn và đỉnh lá nhọn, có kích thước chiều dài từ 6 đến 15 cm và chiều rộng từ 3 đến 6 cm. Mép lá mịn màng, gân lá nổi bật phía dưới, cùng với cuống lá kép dài từ 8 đến 25 cm.
Cụm hoa nam sâm nằm ở đỉnh cành, hình thành thành một chùm hoa rực rỡ với nhiều tán hoa nhỏ, màu trắng và thơm ngát. Đặc biệt, trên các cuống phụ của cụm hoa, đôi khi lộ diện những bông hoa đơn độc, nhất là ở phần ngọn. Mỗi bông hoa có đài hoa hình chiếc đấu gồm 5 răng mịn màng, phủ lông bên ngoài, và tràng hoa rời với 5 cánh nạc. Nhị của hoa nổi bật, dài hơn cánh, cùng với bầu hoa chia thành 6 đến 8 ngăn.
Quả nam sâm là quả mọng, hình cầu với đường kính khoảng 3 đến 4 mm, trên đỉnh có núm nhọn, khi chín chuyển sang màu tím đen. Vỏ thân và lá của cây có hương thơm dịu nhẹ. Cây khoe sắc hoa vào tháng 2 và 3, trong khi mùa quả là vào tháng 4 và 5.
Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến
Vỏ thân và vỏ rễ được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm, sau đó được làm sạch và loại bỏ những lớp vỏ bên ngoài trước khi phơi dưới bóng râm. Dược liệu thu được là những miếng vỏ có hình dạng uốn lượn, dài khoảng 20 cm và rộng khoảng 5 cm, với độ dày từ 0,5 đến 1 cm. Khi lớp vỏ bên ngoài đã được cạo bỏ, lộ ra lớp vỏ bên trong màu nâu nhạt đan xen lốm đốm xám, nhẹ và giòn.
Quá trình chế biến dược liệu diễn ra với nhiều bước cẩn thận: sau khi được làm ẩm, vỏ cây được ủ trong khoảng 7 ngày để tạo hương thơm đặc trưng. Tiếp theo, dược liệu được phơi dưới bóng râm để đảm bảo chất lượng, sau đó cắt thành những miếng nhỏ. Những miếng vỏ này tiếp tục được ngâm trong rượu hoặc nước gừng, và cuối cùng được sao và chuẩn bị cho việc sử dụng.
Thành phần hóa học
Trong năm 1989, nhóm nghiên cứu do J. Kitajama dẫn đầu đã thành công trong việc tách chiết hai loại glucoside triterpenoid từ lá của Nam Sâm Nhật Bản, bao gồm 3 alpha-hydroxylap.20 (29) en 23,28 dioic acid 28-O-alpha L.rhamnopyranosyl và 3-epo-betulinic acid 3-O-beta D-glucopyranoside. Tiếp nối công trình này, vào năm 1990, cùng nhóm tác giả đã tiếp tục khám phá thêm hai sulfat triterpenoid mới cũng từ lá Nam Sâm Nhật Bản, đó là 3-epi-betulinic acid 3-O-sulfate và betulinic acid 3-O-sulfate.
Tác dụng dược lý
Sâm nam có tác dụng gì? Vỏ thân cây Nam Sâm có nhiều tác dụng dược lý đã được chứng minh qua nhiều thí nghiệm khoa học. Một trong số đó là khả năng tăng cường sức bền, qua nghiên cứu với chuột nhắt trắng sử dụng phương pháp bơi của Brekman, đã phát hiện ra rằng, khi được tẩm bổ bằng liều lượng 2,5g/kg, chuột đã thể hiện sự tăng rõ rệt về thời gian bơi so với nhóm không sử dụng Nam Sâm.
Thêm vào đó, Nam Sâm còn ảnh hưởng tích cực tới quá trình gây ngủ, khi kết hợp với liều veronal 200 mg/kg, liều 0.75g/kg của Nam Sâm đã rút ngắn thời gian ngủ do veronal gây ra.
Đối với việc chống chịu lạnh, Nam Sâm cũng không kém phần hiệu quả. Chuột được dùng thử nghiệm, sau khi tiêu thụ liều 5g/kg trong 2 ngày liên tiếp và sau đó tiếp xúc với môi trường lạnh -10°C, đã chứng tỏ Nam Sâm giúp cải thiện khả năng chống chịu lạnh đáng kể.
Không chỉ vậy, loại dược liệu này còn có khả năng giảm lượng đường trong máu rõ rệt, một phát hiện quan trọng qua thí nghiệm với chuột nhắt trắng tiêu thụ 2,5g/kg Nam Sâm trong 7 ngày.
Tuy nhiên, đối với tác dụng kiểu oestrogen, Nam Sâm lại không thể hiện rõ rệt hiệu quả qua thí nghiệm Allen-Doisy với liều 5g/kg.
Về độc tính, các thí nghiệm đã chỉ ra rằng Nam Sâm có LD50 = 53,5g/kg khi tiêm vào chuột nhắt trắng, và thử nghiệm kéo dài 30 ngày trên thỏ với liều 4g/kg cho thấy không có tác động độc hại lên gan, thận hay máu, chứng minh sự an toàn và khả năng sử dụng lâu dài của Nam Sâm trong y học.
Tính vị – Quy kinh
Nam sâm có vị đắng, chát, mùi thơm nhẹ và có tính mát.
Công năng – Chủ trị
Nam Sâm, được biết đến với khả năng thúc đẩy ra mồ hôi và giải biểu, khử phong trừ thấp và sơ can hoạt lạc. Trong dân gian Việt Nam, rễ của loài cây này được coi như một vị thuốc bổ, nên được gọi là “sâm nam”.
Lá sâm nam có tác dụng gì? Ngoài rễ, vỏ thân của Nam Sâm cũng được ứng dụng trong việc chữa trị cảm sốt và các vấn đề về đau nhức, trong khi lá của nó, sau khi được phơi khô và nấu thành canh, được ăn như một loại rau gọi là “rau lằng,” một loại thực phẩm bổ dưỡng.
Từ vỏ Nam Sâm, Viện Dược liệu đã phát triển thành công rượu ngọt Langtonic và Elixir Langosin, mở ra hướng điều trị mới cho việc tăng cường sức khỏe, kích thích ăn ngon, cải thiện giấc ngủ và nâng cao hiệu suất làm việc.
Liều dùng
Cách sử dụng sâm nam: Liều lượng khuyến nghị cho việc sử dụng vỏ thân Nam Sâm là từ 10 đến 15g, có thể sắc uống hoặc dùng ngoài bằng cách giã nát, sao với rượu để đắp trực tiếp lên vùng da bị tổn thương, hoặc nấu nước để rửa.
Đối với vỏ rễ, liều lượng sử dụng là từ 6 đến 12g, cũng được sắc lấy nước uống để phát huy tối đa công dụng của nó.
Bảo quản
Bảo quản dược liệu sâm nam ở nơi khô ráo và thoáng mát.
Một số bài thuốc
Chữa phong thấp đau xương
Sâm nam ngâm rượu: Đối với việc giảm nhức mỏi và cải thiện tình trạng phong thấp, có thể sử dụng vỏ thân Nam Sâm với khối lượng 180g, ngâm trong 500ml rượu. Phương pháp này khuyến khích người bệnh uống mỗi ngày 2 lần, với liều lượng mỗi lần từ 15 đến 30ml, giúp giảm đau và tăng cường sự dẻo dai cho xương khớp.
Chữa bệnh cước khí, chân sưng đau
Trong trường hợp đối mặt với tình trạng cước khí, khi chân trở nên sưng và đau nhức, một bài thuốc gồm Nam Sâm, lõi cây thông, hạt cau, hương phụ, tử tô, chỉ xác, và ké đầu ngựa, mỗi loại với liều lượng từ 8 đến 10g, sẽ được sắc lấy nước để uống, mang lại hiệu quả giảm đau tự nhiên.
Chữa chân tê buốt sưng đau, da lở ngứa do thấp nhiệt
Để giải quyết các triệu chứng như chân tê buốt, sưng đau, da lở ngứa do thấp nhiệt, một bài thuốc khác bao gồm vỏ thân Nam Sâm, bạch chỉ nam, hy thiêm, phòng kỷ, và tỳ giải, mỗi loại 20g, sẽ được sắc lấy nước để uống. Ngoài ra, sử dụng lá Nam Sâm nấu nước ngâm rửa vùng tổn thương cũng giúp giảm viêm và thúc đẩy quá trình lành của da.
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Huy Bích (2006), Nam sâm, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 411.
- Đỗ Tất Lợi (2006), Nam sâm, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 823.
- Phạm Hoàng Hộ (1999), Nam sâm, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 2, trang 500.