Nấm Aspergillus Oryzae
Danh pháp
Tên khoa học: Aspergillus oryzae
Nguồn gốc
Aspergillus oryzae thuộc họ Aspergillaceae được sử dụng rất nhiều từ xa xưa trong nền công nghiệp lên men truyền thống tại Nhật Bản với các thành phẩm bao gồm nước tương, rượu sake, gia vị đậu phụ, tạo giấm.
Nấm Aspergillus oryzae được phân lập lần đầu tiên vào thời điểm năm 1876 bởi H.Ahlburg tại địa điểm là Trường Cao đẳng Y tế Nhật Bản. Nấm ban đầu được đặt tên là Eurotium oryzae và sau đó được đổi thành Aspergillus oryzae do chúng không thể sinh sản hữu tính.
Đặc điểm thực vật
Aspergillus oryzae là một loại nấm đa bào phát triển trên nhiều môi trường gồm thạch dextrose khoai tây, thạch Czapek thạch chiết xuất từ mạch nha. Nấm Aspergillus oryzae phát triển tối ưu nhất trong môi trường từ 32 đến 36 độ và không thể phát triển nếu nhiệt độ vượt 44 độ. Môi trường có pH từ 2 đến 8 thuận lợi để nấm phát triển.
Dưới kính hiển vi, nấm Aspergillus oryzae được thấy với các túi hình cầu kéo dài theo chuỗi và có màu sắc trắng mịn. Các conidiophores A. oryzae dài nếu được lấy mẫu từ chất nền, thành thô, đầu hình nôi lớn, tỏa ra.
Phân bố – Sinh thái
Nấm được nuôi cấy ở mọi nơi nếu có môi trường thích hợp để phát triển.
Bộ phận dùng
Các chất chuyển hóa thứ cấp do nấm Aspergillus oryzae tạo ra.
Công dụng của nấm Aspergillus oryzae
Trong ngành thực phẩm
Nấm Aspergillus oryzae được sử dụng trong ngành công nghệ sinh học ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là Nhật Bản với các thực phẩm lên men như tương đậu nành, nước tương, mạch nha gạo hạt, đậu nành đen lên men, gia vị, giấm.
Trong công nghệ thực phẩm Nhật Bản, nấm Aspergillus oryzae hay koji được sử dụng tương tự như một prebiotic mới hỗ trợ tăng cường cân bằng hệ vi sinh đường ruột và tăng cường tuổi thọ. Nghiên cứu được tiến hành vào năm 2016 đã cho thấy sự có mặt của koji cho tác dụng tương tự prebiotic cho Blautia coccoides – lợi khuẩn đường ruột tăng số lượng và hỗ trợ sức khỏe trên đường ruột người sử dụng.
Tại đất nước châu Âu, nấm Aspergillus oryzae được sử dụng từ đâu của thế kỷ trước với các dụng trong việc tạo enzym trong sản xuất và làm bánh.
Trong ngành dược phẩm
Nấm Aspergillus oryzae có tác dụng tạo thành các chất chuyển hóa thứ cấp phục vụ rất nhiều trong lĩnh vực của ngành y tế, dược phẩm.
Acid kojic có tác dụng trong việc tạo thành các thuốc kháng khuẩn, giảm đau. Ngày nay, các nhà nghiên cứu đã thấy được khả năng ức chế melanogenes của hoạt chất này nên chúng được dùng trong việc hỗ trợ làm trắng da và ngăn cản sự tác động của tia cực tím.
Chống lại các tế bào ung thư, giảm sự tạo mạch trên khối u, từ đó hỗ trợ được trong việc ngăn cản sự phát triển các khối u trên người.
Hỗ trợ kháng khuẩn, kháng nấm nhờ sự có mặt của chất chuyển hóa thứ cấp gliotoxin dị tetracycl, aspirochlorine.
Tham gia hoạt động ngăn ngừa tăng huyết áp và chống nấm với thành phần axit aspergillus.
Sử dụng tạo kháng sinh nhóm penicillin.
Hỗ trợ chức năng tiêu hóa, ngăn ngừa một số các bệnh lý trên đường tiêu hóa.
Ngoài ra, nấm Aspergillus oryzae còn chuyển hóa tạo các vitamin cần thiết như B6 và B12 hỗ trợ cho việc ngăn ngừa bệnh lý trên thần kinh và vấn đề thiếu máu do thiếu sắt. Không chỉ vậy, một số nghiên cứu tển lâm sàng còn cho thấy tác dụng chống viêm và ngăn cản bệnh lý về viêm đại tràng.
Một số nghiên cứu khoa học mới nhất về nấm Aspergillus oryzae
Các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng Aspergillus oryzae đang được rất nhiều nhà khoa học quan tâm và để ý đến. Có thể kể đến một số các nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu về việc sử dụng Aspergillus oryzae trong ngăn chặn bệnh lý viêm đại tràng do nguyên nhân dextran natri sulfat gây ra.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng Aspergillus oryzae để giảm bệnh về viêm đại tràng.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên đối tượng là chuột đực đang bị viêm đại tràng với 4 nhóm. Nhóm 1 là chuột không điều trị với dextran natri sulfat, nhóm 2 là chuột được điều trị với dextran natri sulfat, nhóm 3 là chuột được điều trị với dextran natri sulfat có sử dụng bào tử nấm Aspergillus oryzae đã bị giết chết bởi nhiệt. nhóm 4 là chuột được điều trị dextran natri sulfat cho thành bào tử nấm Aspergillus oryzae. Sử dụng như vậy trong thời gian 14 ngày.
Kết quả: Việc sử dụng bào tử nấm Aspergillus oryzae có thể làm giảm những triệu chứng bệnh lý viêm đại tràng do dextran natri sulfat gây ra. Không chỉ vậy, bào tử còn có tác dụng giảm tình trạng viêm, tăng cường tính nguyên vẹn trên hàng rào của đường ruột.
Kết luận: Việc sử dụng Aspergillus oryzae trong các sản phẩm thực phẩm lên men của Nhật Bản hỗ trợ cho tiêu hóa và hỗ trợ giảm viêm đại tràng do dextran natri sulfat gây ra trên chuột.
Tài liệu tham khảo
Hiroshi Hamajima, Haruka Matsunaga và cộng sự (Đăng 11/7/2016) Japanese traditional dietary fungus koji Aspergillus oryzae functions as a prebiotic for Blautia coccoides through glycosylceramide: Japanese dietary fungus koji is a new prebiotic, pubmed. Truy cập 3/1/2025.
Masayuki Machida, Osamu Yamada , Katsuya Gomi (Đăng 7/2008), Genomics of Aspergillus oryzae: Learning from the History of Koji Mold and Exploration of Its Future, pubmed. Truy cập 3/1/2025.
Ryo Nomura, Sho Tsuzuki và cộng sự (Đăng 10/12/2001), Administration of Aspergillus oryzae suppresses DSS-induced colitis, pubmed. Truy cập 3/1/2025.
Xuất xứ: Thái Lan