Nấm Aspergillus Niger

Showing all 2 results

Nấm Aspergillus Niger

Danh pháp

Tên khoa học: Nấm Aspergillus Niger

Nguồn gốc

Aspergillus Niger thuộc chi Aspergillus, một chi lớn thuộc họ Aspergillaceae. Nấm có mặt ở trên khắp mọi nơi trong tự nhiên kể cả đất liền hay đại dương, bắc cực hay không khí.

Đặc điểm thực vật

Aspergillus Niger là một dạng nấm cso trong môi trường tạo thành bởi các sợi nấm vách ngăn. Sợi nấm khi phát triển có màu trắng và càng về sau càng ngả sang màu sậm hơn với màu đen tuyền đến nâu sẫm.

Sau khi được soi dưới kính hiển vi, người ta thấy được nấm Aspergillus Niger có độ dài vào khoảng 1,5 đến 3mm.

Phân bố – Sinh thái

Do nấm Aspergillus Niger rất dễ phát triển nên có thể tìm thấy chúng ở khắp mọi nơi. Đặc biệt, tại các môi trường khác nhau với các nguồn carbon khác nhau gồm glucose, cám, maltose, xylan, xylose, sorbitol và lactose thì chủng nấm Aspergillus Niger càng được tìm thấy nhiều hơn và phát triển mạnh mẽ hơn.

Bộ phận dùng

Nấm được sử dụng để lên men, sản xuất các enzym cần thiết cho cơ thể.

Một số chất chuyển hóa trong nấm Aspergillus Niger

Trong công nghệ thực phẩm và dược phẩm, nấm Aspergillus Niger hỗ trợ cung cấp các enzym hỗ trợ cho chức năng tiêu hóa của cơ thể. Dưới đây là các phương pháp sàng lọc enzym ngoại bào từ nấm Aspergillus Niger.

  • Hoạt động enzym cellulase

Hoạt tính cellulase của nấm Aspergillus Niger được tìm thấy khi đem nuôi cấy nấm trong điều kiện là môi trường thạch Czapek – Dox với thành phần dinh dưỡng gồm sucrose 30g/l, natri nitrat 3g/l, magie sulfat và kali clorua 0,5g/l, sắt sulfat 0,01g/l, dikali hydro phosphate 1 g/l, thạch 12 g/l và carboxymethylcellulose (CMC) 1%.

Việc thực hiện là cấy các chủng nấm Aspergillus Niger tại trung tâm của đĩa và tiến hành ủ trong thời gian 5 ngày ở nhiệt độ 25 độ. Sau thời gian này, đem môi trường nuôi cấy đi ngâm với dung dịch Congo 0,2% và tiến hành tẩy trắng với muối NaCl trong thời gian 15 phút. Các vùng xung quanh khuẩn lạc nấm cho thấy sự có mặt của cellulase.

  • Hoạt động enzym amylase

Với hoạt động của amylose, các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đo bằng tinh bột bằng cách cấy nấm trong môi trường thạch cùng các chất dinh dưỡng dextrose, nấm men, pepton, thạch, tinh bột hòa tan. Tiến hành ủ môi trường nuôi cấy trong thời gian 5 ngày ở nhiệt độ 25 độ và sau đó đem ngâm với iot 1% trong kali iodia 2%. Khi lấy đĩa thạch ra sẽ thấy rõ được sự hoạt động của các amylase.

  • Hoạt động enzym lipase

Tiếp đến với phương pháp xác định sự có mặt của enzym lipase trong nấm. Thí nghiệm được tiến hành trên môi trường nuôi cấy peptone 10 g/l, NaCl 5 g/l, CaCl2·2H2O 0,1 g/l, và thạch 16 g/l đã được đem hấp tiệt trùng ở 121 độ trước đó trong thời gian 20 phút. Sau đó tiếp tục thêm 10ml tween 20 vào và tiến hành cấy nấm. Tiếp tục ủ nấm trong thời gian 5 ngày ở nhiệt độ 25 độ. Sau đó, hiện tượng kết tủa xuất hiện chứng minh được sự có mặt của lipase trong việc phân giải lipid.

  • Hoạt động enzym protease

Với môi trường thạch chứa 0,4% gelatin và đem cấy nấm vào, ủ trong 5 ngày ở 25 độ. Đem đĩa đi ra ngâm ngập nước amoni sulfat bão hòa sau thời gian ủ sẽ thấy được tác dụng thủy phân gelatin của enzym protease.

Hoạt tính cellulase của Aspergillus niger
Hoạt tính cellulase của Aspergillus niger

Tác dụng dược lý

Với khả năng tạo ra các enzym phân giải, nấm Aspergillus Niger được ử dụng rất nhiều trong việc sản xuất dược phẩm, các thành phẩm thực phẩm hay tạo enzym. Nấm được sử dụng rất nhiều trong công nghệ sinh học và cho hiệu quả trong việc hỗ trợ tăng cường tiêu hóa, ngăn ngừa vấn đề về rối loạn tiêu hóa các thực phẩm ăn uống trên người dùng.

Ngoài ra, trong công nghệ thực phẩm nấm còn được sử dụng trong việc hỗ trợ tạo men cho các sản phẩm bia, rượu hay một số thực phẩm cần thiết.

Nghiên cứu về tác dụng của Aspergillus Niger trong y học

Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của enzym từ nấm Aspergillus Niger trong việc hỗ trợ tiêu hóa gluten trong dạ dày ở người khỏe mạnh.

Phương pháp nghiên cứu: Gluten là một dạng protein lưu trữ có trong lúa mì, lúa mạch. Trên đối tượng người bị bệnh celiac sẽ khó có thể tiêu hóa được dưỡng chất này. Nghiên cứu thử nghiệm bằng các ngẫu nhiên, mù đôi và có các đói chứng giả dược trên 12 đối tượng khỏe mạnh trong thời gian 4 ngày. Mỗi bữa, người tình nguyện sẽ ăn các thực phẩm chứa một lượng khoảng 4 g gluten và enzym chiết xuất từ nấm Aspergillus Niger hay giả dược vào đường tiêu hóa.

Kết luận: Nghiên cứu thấy được việc sử dụng enzym từ nấm Aspergillus Niger có tác dụng trong việc cải thiện đáng kể quá trình tiêu hóa các thành phần gluten trong dạ dày trên đối tượng người tình nguyện.

Nghiên cứu về tác dụng của Aspergillus Niger trong y học
Nghiên cứu về tác dụng của Aspergillus Niger trong y học

Kiêng kỵ

Không sử dụng sản phẩm chứa thành phần này với người đã từng bị dị ứng hay mẫn cảm với các thành phần có trong nấm Aspergillus Niger.

Tài liệu tham khảo

Reda Bellaouchi, Houssam Abouloifa (Đăng 31/3/2021), Characterization and optimization of extracellular enzymes production by Aspergillus niger strains isolated from date by-products, pubmed. Truy cập 3/1/2025.

B N Salden, V Monserrat và cộng sự (Đăng 4/4/2015), Randomised clinical study: Aspergillus niger‐derived enzyme digests gluten in the stomach of healthy volunteers, pubmed. Truy cập 3/1/2025.

Ronglu Yu, Jia Liu và cộng sự (Đăng 20/7/2021), Aspergillus niger as a Secondary Metabolite Factory, pubmed. Truy cập 3/1/2025.

Dung dịch vệ sinh vùng kín

Xịt vệ sinh Gynofen 360

Được xếp hạng 5.00 5 sao
85.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Chai 25ml

Xuất xứ: Việt Nam

Men tiêu hóa

Multizyme Mega We Care

Được xếp hạng 5.00 5 sao
36.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 4 viên

Xuất xứ: Thái Lan