Móng Mèo (Vuốt Mèo)
Danh pháp
Tên khoa học
Uncaria tomentosa
Tên khác
Vuốt mèo, móng vuốt mèo
Nguồn gốc
Móng mèo là thực vật thuộc chi Uncaria họ Runiaceae có nguồn gốc bắt nguồn từ vùng Nam và Trung Mỹ.
Đặc điểm thực vật
Cây móng mèo là cây thuộc dạng thân gỗ với rất nhiều gai mọc theo từng cặp đối lập ở phía thân cây nhìn như vuốt mèo. Thân của móng mèo khi non có màu xanh lục và sẽ chuyển dần sang màu đồng ở các nơi trên thân đang ở mức sinh trưởng mới. Màu của thân cây sẽ chuyển sang màu nâu nhạt hay hơi xám khi về già. Thân cây phát triển theo kết cấu gỗ, cao vào khoảng 30m và dày độ 15cm.
Hoa của cây móng vuốt mèo khá lớn, màu vàng và có hình ống.
Phân bố – Sinh thái
Cây phát triển rất mạnh ở các vùng dọc theo sông ở vùng Amazon và các địa phận thuộc bản địa của các khu rừng nhiệt đới trên đất nước như Bolivia, Brazil, Colombia, Ecuador, Venezuela và Peru
Bộ phận dùng
Vỏ và rễ của cây móng mèo.
Thu hái – Chế biến
Bộ phận sử dụng được thu hái khi đã trưởng thành và đem phơi khô, hãm, sắc để dùng.
Tính vị – Quy kinh
Chưa có tài liệu nào thông báo về tính vị của rễ hay vỏ cây móng mèo.
Thành phần hóa học
Các thành phần hóa học có trong cây vuốt mèo có thể kể đến như:
Alkaloid với 2 nhóm cấu trúc gồm alkaloid indole và alkaloid oxindole. Alkaloid Indole có 3 loại indoloquinolizidine tetra vòng, indoloquinolizidine pentacyclic và β-carboline cho hiệu quả trong tác dụng kháng khuẩn. Alkaloid Oxindole với 2 loại Alkaloid Oxindole tetracyclic và Alkaloid Oxindole năm vòng cho tác dụng hỗ trợ ngăn ngừa khối u phát triển, chống viêm và điều hòa chức năng miễn dịch.
Polyphenol với nhiều hợp chất tăng cường cho tác dụng kháng khuẩn như flavonoid, flavone, flavonol, flavan-3-ol. Cùng đó 2 dạng đồng phân lập thể cinchonain cũng được tìm thấy trong chiết xuất của móng mèo.
Một số Axit Phenolic cũng được phát hiện trong thực vật như axit hydroxybenzoic, axit hydroxycinnamic tăng tác dụng kháng khuẩn, tăng hiệu quả khi sử dụng các thuốc kháng sinh.
Cùng đó là sự có mặt của một số terpen gồm phytosterol, acid triterpenes pentacyclic.
Tác dụng dược lý
Từ thời xa xưa, cây móng mèo đã được các bộ lạc bản địa thuộc vùng sông Amazon sử dụng làm thuốc sắc cho mục đích điều trị một số bệnh khác nhau. Nghiên cứu trên lâm sàng đã thấy được hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự oxy hóa, kháng khuẩn, điều hòa chức năng trên miễn dịch, kháng virus, chống viêm, cải thiện tình trạng mỡ máu, đường máu với người đang mang thai. Ngoài ra, chiết xuất từ cây móng mèo còn được sử dụng như một dạng thuốc xịt trên da để giảm đau trên da từ mức độ nhẹ đến trung bình.
Kháng khuẩn, chống viêm, kháng virus cải thiện các tình trạng răng miệng
Với các thành phần hóa học trên, chiết xuất từ móng mèo cho tác dụng kháng khuẩn, ngăn ngừa và cải thiện tình trạng viêm hiệu quả.
Không chỉ vậy, chiết xuất từ dược liệu này còn cho tác dụng ngăn ngừa và cải thiện các vấn đề về viêm vùng miệng do virus Herpes gây ra. Cùng với đó với khả năng kháng khuẩn, kháng nấm thì chiết xuất cây móng mèo cũng được đưa vào sử dụng trong lĩnh vực nội nha với các dạng gel nhằm ngăn ngừa sâu răng và làm trắng răng.
Hỗ trợ tăng cường sức đề kháng, chức năng miễn dịch
Nghiên cứu trên lâm sàng ở 27 người đàn ông với việc sử dụng các chiết xuất từ cây móng mèo với lượng dùng là 700mg trong thời gian là 2 tháng đã thấy được kết quả tăng số lượng các tế bào bạch cầu, ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng, tăng cường phản ứng miễn dịch, nâng cao đề kháng.
Cùng với đó là khả năng chống viêm của chiết xuất này cũng hỗ trợ hơn trong việc tăng cường sức khỏe trên người dùng.
Giảm được các biểu hiện bệnh viêm trên xương khớp, viêm khớp dạng thấp
Với đặc tính chống viêm, chiết xuất từ cây móng mèo đã được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu khoa học để điều trị bệnh lý về viêm xương khớp.
Một nghiên cứu trên lâm sàng với đối tượng là 45 người đang bị bệnh về viêm xương khớp tại vị trí đầu gối đã thấy được việc sử dụng trong 1 tháng, mỗi ngày 100mg chiết xuất từ cây móng mèo có thể hỗ trợ giảm nhanh cơn đau khi vận động.
Đồng thời, một nghiên cứu khác đã thử nghiệm trên đối tượng đang bị loãng xương và có sự so sánh với người không sử dụng. Kết quả thấy được việc dùng 100mg chiết xuất móng mèo cùng các khoáng chất cần thiết trong thời gian 1 đến 2 tuần hỗ trợ cải thiện rất nhiều trong triệu chứng đau khớp ở đối tượng này.
Cải thiện được tình trạng Azheimer
Một số nghiên cứu đã thấy được hiệu quả trong việc ức chế, ngăn cản sự tạo thành các mảng bám trên não bộ khi sử dụng chiết xuất từ vuốt mèo. Tuy nhiên các đánh giá về việc cải thiện tình trạng Azheimer còn cần có nhiều bằng chứng hơn để chứng minh được tác dụng này.
Ức chế bệnh lý về nhiễm hội chứng hô hấp do virus Corona 2
Nghiên cứu trên lâm sàng được tiến hành đã thấy được chiết xuất hydroalcoholic từ cây mónh mèo có tác dụng trong việc ngăn ngừa giải phóng các hạt lây nhiễm SARS-CoV-2, ngăn ngừa sự tác động trên tế bào của các virus.
Ngăn ngừa sự phát triển của khối u ác tính
Các nghiên cứu trên lâm sàng đã thấy được hiệu quả khi sử dụng chiết xuất móng mèo trong việc ngăn ngừa sự phát triển của khối u. Kết quả của một số nghiên cứu thấy được việc sử dụng chiết xuất móng mèo hỗ trợ ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư trên bàng quang và ung thư vú.
Liều dùng
Theo nghiên cứu của tổ chức Y tê thế giới WHO, liều trung bình mỗi ngày sử dụng là 20-350mg vỏ cây hay 300-500mg đối với dạng viên nang bào chế với chiết xuất móng mèo.
Tuy nhiên liều dùng vẫn cần được cân nhắc tùy thuộc vào từng người dùng.
Kiêng kỵ
Thận trọng nếu sử dụng chiết xuất móng mèo trên mẹ đang mang thai hay cho con bú.
Thông báo đến bác sĩ, dược sĩ nếu người dùng đang bị vấn đề về bệnh tự miễn, bệnh thận, rối loạn về chảy máu hay sử dụng các thuốc điều trị tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu,…
Tài liệu tham khảo
Jason J. Blanck, Thomas M. Huebner và cộng sự, (Đăng 31/1/2022), Comprehensive Review of the Components in Cat’s Claw (Uncaria tomentosa) and Their Antibacterial Activity, mdpi.com. Truy cập 4/1/2025.
Mario Dioguardi, Francesca Spirito và cộng sự (Đăng 26/7/2022), Application of the Extracts of Uncaria tomentosa in Endodontics and Oral Medicine: Scoping Review, Pubmed. Truy cập 4/1/2025.
Ali Zari, Hajer Alfarteesh và cộng sự (Đăng 18/2/2021), Treatment with Uncaria tomentosa Promotes Apoptosis in B16-BL6 Mouse Melanoma Cells and Inhibits the Growth of B16-BL6 Tumours, Pubmed. Truy cập 4/1/2025.
Xuất xứ: Ý