Mộc Nhĩ (Nấm Tai Mèo)

Hiển thị kết quả duy nhất

Mộc Nhĩ (Nấm Tai Mèo)

Danh pháp

Tên khoa học: Auricularia polytricha

Tên gọi khác: Nấm tai mèo

Đặc điểm thực vật

Mộc nhĩ là một loại nấm có mũ, hình dáng giống tai người với phần mép nhăn nheo cuộn vào trong. Mặt ngoài của nấm có màu nâu nhạt chuyển dần sang nâu hồng, phủ lông mịn màu trắng. Mặt trong của nấm nhẵn và có màu nâu sẫm. Cuống nấm rất ngắn, thường không rõ ràng. Cơ quan sinh sản của mộc nhĩ là các đảm đa bào nằm ở mặt trong.

Phân bố – Sinh thái

Mộc nhĩ thường xuất hiện ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nấm mọc tự nhiên trên các loại cây gỗ đã mục thuộc các họ như Moraceae, Fabaceae, Euphorbiaceae, Sterculiaceae… Chúng thường được tìm thấy trong các khu rừng kín thường xanh ẩm, và đôi khi cũng có ở các khu rừng thứ sinh với nhiều cây tạo bóng.

Nấm mộc nhĩ sinh sản thông qua bào tử, được gió phát tán đi khắp nơi. Bào tử nảy mầm và hình thành thể quả (phần mũ nấm có thể nhìn thấy) vào mùa mưa ẩm.

Bộ phận dùng

Phần thể quả của nấm (còn gọi là bạch mộc nhĩ hoặc ngân nhĩ) là bộ phận được sử dụng làm dược liệu.

Thu hái – Chế biến

Mộc nhĩ
Mộc nhĩ

Mộc nhĩ thường được thu hoạch từ tự nhiên để sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều nơi đã triển khai sản xuất mộc nhĩ với quy mô và phương pháp phù hợp với điều kiện địa phương. Do nhu cầu lớn, việc nuôi trồng mộc nhĩ ở Việt Nam đã phát triển thành một ngành công nghệ, cho phép sản xuất gần như quanh năm.

Dù áp dụng phương pháp nào, giá thể chính để nuôi trồng mộc nhĩ vẫn là gỗ. Các loại gỗ được sử dụng cần không chứa tinh dầu, không độc tố (như gỗ thông, phi lao, bạch đàn) và dễ phân hủy, rẻ, dễ tìm. Loại gỗ tốt nhất bao gồm sắn, sung, đu đủ, mít, hoặc cây hòe.

Có hai phương pháp chính để nuôi trồng mộc nhĩ:

  • Phương pháp sử dụng giá thể nguyên: Phương pháp này phù hợp với quy mô nhỏ, nơi không có nhiều thiết bị kỹ thuật. Cây hoặc cành được để khô nhựa, sau đó chặt thành từng đoạn dài khoảng 1-2m. Dùng dao hoặc đục khoét các lỗ nhỏ cách nhau 15-20cm, sau đó cấy giống nấm vào lỗ và dùng phần vỏ vừa khoét để đậy lại. Xếp gỗ thành các lớp vuông góc với nhau dưới bóng râm hoặc trong lán che. Cần duy trì độ ẩm và tránh ánh nắng trực tiếp. Giống nấm có thể thu từ tự nhiên hoặc mua từ các cơ sở sản xuất giống.
  • Phương pháp sử dụng giá thể chế biến: Gỗ khô được nghiền nhỏ, tận dụng mùn cưa nếu có. Ngâm nguyên liệu trong nước vôi trong vài ngày hoặc trộn với 1% vôi bột. Trộn hỗn hợp này với 1% bột ngô và 2% cám gạo, sau đó đóng vào túi polyethylen với trọng lượng 0,8-1,2kg mỗi túi. Buộc kín miệng túi và hấp khử trùng trong 24 giờ. Khi túi nguội, cấy giống nấm vào bên trong và treo ở nơi mát, ẩm. Khi sợi nấm phát triển đầy túi (trắng toàn bộ), dùng dao rạch từ 10-15 đường, mỗi đường dài 1-2cm. Nấm sẽ mọc ra từ các vết rạch. Thời gian từ lúc bắt đầu nuôi trồng đến khi thu hoạch khoảng 60 ngày. Một số nơi sử dụng bã mía nghiền trộn cùng cám gạo và khoáng chất, đạt năng suất cao, lên đến 60% trọng lượng giá thể.

Tính vị – Quy kinh

Mộc nhĩ là loại nấm có vị ngọt, tính bình, đi vào hai kinh là vị và đại tràng. Loại nấm này được biết đến với các tác dụng như cầm máu và bổ khí, giúp hỗ trợ sức khỏe toàn diện.

Thành phần hóa học

Dịch chiết từ mộc nhĩ chứa polysaccharid với hàm lượng chiếm đến 93,9% và protein chiếm 6,8%. Polysaccharid trong mộc nhĩ gồm 12,3% liên kết α và 87,7% liên kết β, thuộc loại heteromanoglucan, trong đó thành phần chính là glucose (45,1%), mannose (43,9%) và xylose (11,0%). Protein trong mộc nhĩ chứa 10 loại acid amin thiết yếu.

Trong 100g mộc nhĩ khô, có các thành phần dinh dưỡng như:

  • Protein: 6,5g, Glucid: 65,0g, Cellulose: 7,0g, Lipid: 0,2g
  • Khoáng chất: Na (63,357mg), K (856mg), Ca (20mcg), Mg, Fe (56,1mg), P (201mg)
  • Vitamin: B1 (0,14mg), B2 (10,6mg), PP (2,7mg), carotene (20mcg

Công năng – Chủ trị

Mộc nhĩ
Mộc nhĩ

Trong y học hiện đại:

  • Điều trị suy nhược cơ thể, thiếu máu, ho, ho ra máu.
  • Hỗ trợ trị táo bón, huyết áp cao, trĩ xuất huyết, chảy máu cam, xuất huyết tử cung.
  • Dùng trong các trường hợp nhiệt lỵ, đau răng.

Theo y học cổ truyền:

  • Cầm máu: Chữa băng huyết, rong kinh, xuất huyết âm đạo, chảy máu cam.
  • Điều trị tiêu hóa: Chữa kiết lỵ, tiêu chảy kéo dài (tràng phong).
  • Tốt cho tim mạch: Hỗ trợ giảm huyết áp, phòng ngừa tình trạng xơ vữa động mạch.
  • Điều trị khác: Chữa đau răng (kết hợp với kinh giới), trị nôn mửa (mộc nhĩ mọc trên cây liễu), trị bệnh tiết niệu, tiểu dầm.

Liều dùng

Mộc nhĩ có thể sử dụng dưới dạng nghiền thành bột để uống, sắc nước hoặc kết hợp với các vị thuốc khác. Ngoài ra, nấm còn được dùng như một loại thực phẩm trong chế độ ăn hàng ngày.

Liều lượng khuyến nghị: 30-100g mỗi ngày.

Kiêng kỵ

Không nên sử dụng mộc nhĩ nếu đang gặp tình trạng đại tiện phân cứng.

Những người mắc viêm dạ dày mãn tính, viêm đại tràng hoặc tiêu chảy kéo dài cần tránh sử dụng mộc nhĩ.

Tránh dùng mộc nhĩ kết hợp với củ cải trắng hoặc ốc bươu, vì có thể gây phản ứng không tốt cho sức khỏe.

Một số bài thuốc

Theo y học cổ truyền Việt Nam:

  • Chữa băng huyết, rong kinh: Từ xa xưa, Tuệ Tĩnh đã sử dụng mộc nhĩ mọc trên cây dâu, sao khô, tán thành bột và uống với liều lượng 16g để điều trị băng huyết và rong kinh.
  • Chữa nôn mửa: Mộc nhĩ mọc trên cây liễu được sắc thành nước uống giúp giảm triệu chứng nôn mửa.
  • Chữa đau răng: Kết hợp mộc nhĩ và kinh giới với tỷ lệ bằng nhau, sắc lấy nước và dùng để ngậm hoặc súc miệng, giúp giảm đau răng hiệu quả.
  • Điều trị kiết lỵ: Dùng 20g mộc nhĩ, 10g núm quả chuối tiêu, 10g lá dạ cẩm và 10g lá mã đề. Tất cả nguyên liệu phơi khô, thái nhỏ, sao vàng, sau đó hạ thổ. Sắc hỗn hợp với 400ml nước, đun cạn còn 100ml, chia làm hai lần uống trong ngày.
  • Chữa băng huyết, rong kinh: Chuẩn bị 100g mộc nhĩ hấp chín, phơi khô và tán thành bột. Lá ngải cứu (30g) và cây cứt lợn (50g) cũng được thái nhỏ, phơi khô và nghiền bột. Trộn đều các loại bột, thêm mật ong và vo thành viên nhỏ (khoảng 1,5g mỗi viên). Uống 3 lần mỗi ngày, mỗi lần 3 viên cùng nước chè nóng.

Theo tài liệu nước ngoài: Ngâm 30g mộc nhĩ trong nước qua đêm, sau đó hấp chín cùng đường phèn trong 1-2 giờ. Sử dụng trước khi đi ngủ để hỗ trợ giảm huyết áp và ngăn ngừa xơ vữa động mạch.

Theo y học cổ truyền Trung Quốc:

  • Cầm máu và điều trị xuất huyết: Mộc nhĩ (250g) sao đến khi bốc khói, nghiền thành bột. Tóc được đốt thành tro và nghiền mịn. Mỗi lần dùng 6g bột mộc nhĩ kết hợp với 1g bột tóc, uống cùng rượu để điều trị xuất huyết như băng lậu đới hạ, chảy máu cam.
  • Trị chứng chảy nước mắt nhiều: Sử dụng mộc nhĩ (30g, đã sao tổn tính) và mộc tặc (30g), nghiền thành bột. Mỗi lần lấy 6g bột này sắc cùng nước vo gạo, uống để giảm triệu chứng.

Tài liệu tham khảo

  1. Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam tập II – trang 291.
  2. Auricularia polytricha, ScienceDirect. Truy cập ngày 4/1/2025.
Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Lọ 120 viên

Xuất xứ: Mỹ