Mộc Hoa Trắng (Mực Hoa Trắng/Thừng Mực Lá To)
Danh pháp
Tên khoa học
Mộc hoa trắng là có tên khoa học là Holarrhena antidysenteria Wall. hay Holarrhena pubescens Wall.
Thuộc họ Apocynaceae (họ Trúc đào).
Tên gọi khác
Mức hoa trắng, Mực hoa trắng, Thừng mực lá to,….
Phân bố và sinh thái
Cây mộc hoa trắng có phân bố rộng rãi ở nhiều quốc gia như Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia và Myanmar. Sự phân bố rộng rãi này chứng tỏ cây có khả năng thích nghi tốt với các điều kiện khí hậu và đất đai khác nhau. Tại Việt Nam, cây mọc tự nhiên ở nhiều khu vực, đặc biệt là ở các tỉnh miền Bắc như Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Phú Thọ, Hòa Bình, Bắc Ninh và Bắc Giang.
Về mặt sinh thái, cây mộc hoa trắng ưa sáng và có khả năng chịu hạn tốt nhờ hệ rễ cọc phát triển mạnh. Loài cây này thường mọc trong các khu vực rừng thứ sinh với ít cây gỗ lớn, chẳng hạn như ở đồi hoặc rừng thưa nửa lá rụng, và đôi khi xuất hiện trong các khu rừng xen kẽ tre nứa. Mộc hoa trắng phát triển mạnh mẽ trong mùa mưa và lá sẽ rụng vào mùa đông. Cây có khả năng tái sinh mạnh mẽ từ chồi sau khi bị chặt, đồng thời cũng có thể sống sót qua các đợt cháy rừng nhờ lớp vỏ cây chứa nhiều mủ nhựa. Ngoài ra, cây còn có thể tái sinh vô tính qua các đoạn thân, cành hoặc rễ.
Đặc điểm thực vật
Cây mộc hoa trắng là loại cây gỗ nhỡ, có thể cao từ 10 đến 12m, với đường kính thân đạt tới 40cm. Cành cây có hình hơi dẹt, nhánh non phủ lông tơ, trong khi cành già tròn và nhẵn, có màu nâu nhạt với những nốt sần trắng nhỏ và dấu vết của lá đã rụng, đặc biệt là ở phần cuối cành. Lá mọc đối, có cuống rất ngắn hoặc gần như không có cuống, dài từ 12 đến 15cm, rộng từ 6 đến 8cm, mép lá nguyên, hình bầu dục hoặc trái xoan dài, gốc lá hơi thuôn hoặc tròn, đầu lá có thể tù hoặc nhọn, dễ rụng, màu xanh nhạt, mặt dưới lá có lông mịn và gân lá nổi rõ.
Hoa có màu trắng, cụm hoa xim dạng ngù, mọc ở nách lá hoặc đầu cành, dài từ 5 đến 10cm, có lông mịn và tỏa hương thơm. Lá bắc nhỏ, đài hoa có 5 răng rất hẹp, phủ lông ở mặt lưng; tràng hoa gồm 5 cánh tròn đầu, ống tràng dài khoảng 1cm, hơi thắt lại ở phần họng; nhị có 5, gắn gần gốc ống tràng, chỉ nhị có lông, bao phấn hẹp; vòi nhụy hơi dày. Quả có hình dạng 2 đại hẹp, dài từ 15 đến 30cm, rộng khoảng 6-7mm, cong, vỏ ngoài có màu nâu đen với các chấm trắng và chứa nhiều hạt. Hạt có hình thuôn, đáy tròn, màu nâu nhạt, bề mặt có chùm lông mịn màu hung. Toàn bộ cây tiết ra nhựa mủ trắng.
Bộ phận dùng
Bộ phận dùng của cây mộc hoa trắng chủ yếu là vỏ thân và hạt. Ngoài ra, người ta có thể sử dụng thêm vỏ rễ và lá của mộc hoa trắng.
Thu hái và chế biến
Cây mộc hoa trắng có thể được thu hái quanh năm. Sau khi thu hái, các bộ phận của cây được rửa sạch để loại bỏ bụi bẩn và tạp chất, rồi đem phơi hoặc sấy khô.
Vỏ thân được bóc từ thân hoặc cành to, sau đó cạo bỏ lớp vỏ bần bên ngoài. Vỏ được thái thành các phiến có kích thước khoảng 3-5cm dài và dày từ 1-3mm, sau đó phơi khô. Nếu cần, vỏ có thể được sao vàng để tăng tính dược lý và bảo quản lâu dài.
Thành phần hóa học
Vỏ thân và hạt của cây mộc hoa trắng chứa một số loại alkaloid như:
- Conesin (C22H40N2)
- Norconesin (C23H38N2)
- Conesimin
- Isoconesimin
- Conesinidin (C21H32N2)
- Conkurchin
- Holarhenin (C24H38NON2)
Công dụng
Mộc hoa trắng có công năng chỉ tả và tác dụng dùng để sát trùng
Trong Đông y, dược liệu mộc hoa trắng được sử dụng vỏ thân và hạt để điều trị tiêu chảy và lỵ amip. Ở một số tài liệu nước ngoài, dầu béo từ hạt của mộc hoa trắng còn được sử dụng để trừ giun sán, chữa sốt kèm tiêu chảy, vỏ thân có thể hạ sốt, còn lá được sử dụng là thuốc diệt kí sinh trùng đường ruột.
Tác dụng dược lý
Kháng khuẩn
Chiết xuất vỏ cây cho thấy hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất đối với Staphylococcus, trong khi hoạt tính kháng khuẩn đối với Salmonella và E.coli thấp hơn nhiều. Chiết xuất từ hạt ở nồng độ 100% cũng cho thấy khả năng kháng khuẩn đối với Staphylococcus. Chiết xuất từ mô sẹo ở nồng độ 100% có vùng ức chế 4mm đối với Staphylococcus và hoạt tính thấp nhất đối với E.coli với vùng ức chế 3,1mm. Nghiên cứu này cho thấy ba loại chiết xuất từ Mộc hoa trắng có tiềm năng kháng khuẩn chống lại Staphylococcus, Salmonella và E.coli.
Chống đái tháo đường
Chiết xuất ethanol từ Mộc hoa trắng làm giảm nồng độ glucose trong máu sau khi dùng glucose, đồng thời giảm cholesterol, triglyceride, AST, ALT, urê và creatinine huyết thanh. Các hợp chất phenolic và flavonoid trong chiết xuất giúp ức chế enzyme α-glucosidase, từ đó kiểm soát tăng đường huyết sau ăn.
Chống viêm và giảm đau
Chiết xuất lá metanol của Mộc hoa trắng cho thấy khả năng ức chế chứng phù chân chuột do carrageenan gây ra, đồng thời cũng làm giảm các phản ứng quằn quại do axit axetic, theo cách phụ thuộc vào liều lượng, và cải thiện độ trễ giật đuôi, chứng minh tác dụng giảm đau. Chiết xuất vỏ cây metanol cũng làm giảm mức độ oxit nitric và malondialdehyde, đồng thời làm tăng các chỉ số như superoxide dismutase và Glutathione trong viêm đại tràng ở chuột bạch tạng đực.
Chống tiêu chảy
Chiết xuất hạt etanol của Mộc hoa trắng làm tăng trọng lượng khô của phân và giảm lượng phân trong tiêu chảy do dầu thầu dầu và E.coli gây ra trên chuột. Các chiết xuất từ vỏ cây, bao gồm cả nước và cồn, có tác dụng chống lại các vi khuẩn như E.coli, Salmonella enteritidis, Shigella boydii và Shigella flexneri. Chế phẩm Mộc hoa trắng giúp giảm tiêu chảy và nhu động ruột non trong điều kiện tiêu chảy do dầu thầu dầu ở chuột.
Chống đột biến và hạ huyết áp
Chiết xuất vỏ cây metanol có khả năng chống lại đột biến do methyl methane sulphonate và natri azide. Ngoài ra, chiết xuất còn giúp hạ huyết áp thông qua cơ chế ức chế angiotensin và enzyme ACE, làm giảm co mạch và huyết áp.
Liều dùng – Cách dùng
Dược liệu Mộc hoa trắng thường được sử dụng dưới dạng bột, cao lỏng hoặc dạng cồn thuốc với liều lượng như sau:
- Bột vỏ cây: 10g mỗi ngày
- Bột hạt: 3-6g mỗi ngày
- Cao lỏng (tỷ lệ 1:1): Uống 1-3g mỗi ngày
- Cồn hạt (tỷ lệ 1:5): Uống 2-6g mỗi ngày.
Lưu ý
Không sử dụng mộc hoa trắng cho trẻ em, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Một số bài thuốc dân gian
- Bài thuốc điều trị viêm đại tràng:
Dùng vỏ cây Mộc hoa trắng được nghiền thành bột mịn, mỗi ngày dùng 10g sắc với nước, uống khi còn ấm. Hoặc dùng hạt Mộc hoa trắng, tán thành bột, mỗi ngày lấy 10-15g sắc uống trong ngày, dùng liên tục trong một thời gian dài. - Bài thuốc điều trị kiết lỵ
Sử dụng vỏ thân Mộc hoa trắng được phơi khô và nghiền thành bột mịn. Sắc với nước hoặc pha với nước sôi ấm uống, mỗi ngày dùng 10-15g, sử dụng cho đến khi bệnh khỏi.
Tài liệu tham khảo
- Jamadagni PS, Pawar SD et al (2017). Review of Holarrhena antidysenterica (L.) Wall. ex A. DC.: Pharmacognostic, Pharmacological, and Toxicological Perspective, NCBI. Truy cập ngày 2/1/2025.
- Đỗ Tất Lợi (2004), Mộc hoa trắng (trang 182-184), Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 2/1/2025.
- Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 2. Mức hoa trắng (trang 325- 329), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Truy cập ngày 2/1/2025.
Điều hòa tiêu hóa, chống đầy hơi, kháng viêm
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam