Mào Gà Trắng (Thanh lương tử)

Showing all 2 results

Mào Gà Trắng (Thanh lương tử)

Danh pháp

Tên khoa học: Celosia argentea L.

Tên khác: Mào gà trắng còn được gọi với tên đuôi lươn, dã kê quan.

Đặc điểm thực vật

Mào gà trắng
Mào gà trắng

Cây thuộc họ Rau dền (Amaranthaceae), một nhóm thực vật đa dạng bao gồm các loại thân thảo sống một năm hoặc lâu năm, cây bụi, cây gỗ nhỏ, và dây leo. Với khoảng 70 chi và gần 1.000 loài, họ Rau dền có mối quan hệ gần gũi với họ Chenopodiaceae. Một số loài trong họ này có năng suất hạt rất cao, từ 13.000 đến 50.000 hạt mỗi cây, phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất và cách phát tán quả.

Mào gà trắng là loại cỏ mọc quanh năm, thân thẳng, phân nhánh nhiều, cao từ 0,3m đến 2m. Lá mọc so le, hình mác, dài 8-14 cm, rộng 2-4 cm, đầu nhọn, gốc hơi nhọn. Hoa không cuống, mọc thành bông trắng hoặc hồng, dài 3-10 cm. Quả nang dạng hộp chứa nhiều hạt nhỏ, dẹt, màu đen hoặc nâu đỏ, bề mặt bóng láng.

Cụm hoa mọc dày đặc, dài 2,5-20 cm, màu bạc hoặc hồng, lúc đầu có dạng hình nón, sau thành hình trụ khi nở hoàn toàn. Các lá bắc có hình mác hoặc hình tam giác, tồn tại sau khi hoa rụng. Bao hoa dài 6-10 mm, thuôn hẹp, với gân nổi rõ. Nhị có sợi mảnh dài 5-6 mm, màu kem hoặc đỏ tươi. Bầu nhụy hình trứng, chứa 4-8 noãn.

Hạt và rễ: Hạt dẹt, màu đen hoặc nâu đỏ, đường kính khoảng 1 mm, có vân nổi khi quan sát dưới kính lúp. Vỏ hạt giòn, không mùi, vị nhạt. Rễ hình trụ, màu trắng, có mùi đặc trưng và vị đắng, dài từ 12-15 cm, đường kính 2-3 cm.

Phân bố – Sinh thái

Loài cây này phát triển chủ yếu ở các vùng cận nhiệt đới và ôn đới ấm. Nó ưa thích ánh sáng mặt trời đầy đủ và cần môi trường thoát nước tốt để phát triển tốt nhất. Cây mọc hoang ở các khu vực như ruộng hoang, nương rẫy, ở nhiều độ cao khác nhau. Nhiệt độ lý tưởng cho sự phát triển của cây là từ 25-30°C, tuy nhiên nó cũng có thể sống trong điều kiện nhiệt độ từ 20-40°C nhưng không chịu được dưới 5°C.

Cây phân bố rộng rãi ở nhiều khu vực trong nước như Sơn La, Lai Châu, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Nội, Ninh Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bình Phước và nhiều nơi khác.

Ngoài Việt Nam, cây còn có mặt ở Nepal, Bhutan, Campuchia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Nga và Thái Lan.

Bộ phận dùng

Mào gà trắng
Mào gà trắng

Phần dùng của cây chủ yếu là hạt chín đã phơi hoặc sấy khô, được gọi là Thanh tương tử. Ngoài ra, cành lá cũng thường được sử dụng tươi hoặc phơi khô để dự trữ.

Thu hái – Chế biến

Cây được trồng từ hạt vào mùa xuân. Hoa thường ra vào tháng 3-5, quả chín vào tháng 8-9. Hạt thường được thu hoạch vào tháng 9-10, sau khi phơi khô, đập lấy hạt, loại bỏ tạp chất và phơi lại cho thật khô. Trong một số trường hợp, cả hoa cũng được thu hoạch. Cành lá có thể sử dụng tươi hoặc sau khi phơi khô.

Tính vị – Quy kinh

Hạt Thanh tương tử có vị đắng, hơi hàn, chủ yếu tác động vào can kinh. Nó có công dụng thanh nhiệt, sáng mắt, giải độc, tiêu viêm, thu liễm và cầm máu. Toàn cây cũng có khả năng kháng sinh và tiêu viêm.

Thành phần hóa học

Hạt chứa dầu béo, tinh bột, vitamin PP và kali nitrat.

Trong hơi nước, lá và rễ cây có các chất như tinh bột, protein, tannin, flavonoid, saponin, chất béo và đường. Tổng lượng tro trong hơi nước, lá và rễ lần lượt là 16,2%, 16% và 12,6%, với hàm lượng tro không hòa tan tương ứng là 6,3%, 6,5% và 5,6%. Lá chứa hàm lượng protein và flavonoid cao hơn, trong khi carbohydrate tập trung nhiều ở rễ. Các hợp chất hóa học được chiết xuất phụ thuộc vào dung môi và điều kiện môi trường.

Tác dụng dược lý

Cây có nhiều hoạt tính dược lý như:

  • Miễn dịch và bảo vệ tế bào: Tăng cường sức đề kháng và bảo vệ cấu trúc tế bào.
  • Chống viêm và oxy hóa: Giảm viêm và ngăn ngừa tổn thương do gốc tự do.
  • Huyết học và tiêu hóa: Hỗ trợ điều trị tiêu chảy và cải thiện các vấn đề huyết học.
  • Chống ung thư và di căn: Ngăn ngừa sự phát triển và lan rộng của tế bào ung thư.
  • Bảo vệ gan và thận: Chống tổn thương gan và sỏi tiết niệu.
  • Kháng khuẩn và kháng nấm có hại.
  • Tác dụng phụ khoa và hỗ trợ tăng trưởng: Điều trị một số rối loạn phụ khoa và thúc đẩy phát triển cơ thể.

Công năng – Chủ trị

Tác dụng chính: Hỗ trợ điều trị các vấn đề về mắt do phong nhiệt, như đau mắt đỏ, viêm giác mạc. Ngoài ra, mào gà trắng còn được biết đến với khả năng cầm máu, trị tiêu chảy, kiết lỵ, trĩ, xuất huyết dạ dày, tử cung, và các bệnh gan.

Hạt thường được dùng chữa viêm kết mạc, viêm giác mạc, tăng huyết áp, xuất huyết nội tạng, tiêu chảy và trĩ.

Toàn cây: Dùng để trị lỵ, viêm đường tiết niệu. Ngoài ra, nước sắc từ cây hoặc lá dùng ngoài để trị các bệnh ngoài da như ghẻ, hắc lào.

Ứng dụng dân gian ở một số quốc gia:

  • Ấn Độ: Chữa bệnh tiểu đường, vàng da, lậu, vết thương và sốt.
  • Trung Quốc và Nhật Bản: Trị loét miệng, viêm mắt, chảy nước mắt và sợ ánh sáng.
  • Sri Lanka: Lá dùng để trị ngứa, viêm, và sốt.
  • Indonesia: Dùng trị ho, vàng da, và viêm nhiễm.
  • Hoa Kỳ: Kích thích tiết sữa và chữa xuất huyết.

Liều dùng

Liều dùng được khuyến nghị từ 4 đến 12g trong một ngày, có thể dùng cho thuốc sắc, hoặc thuốc viên.

Kiêng kỵ

Không dùng cho bệnh nhân bị tăng nhãn áp hoặc rối loạn chức năng gan, thận.

Các nghiên cứu hiện chưa ghi nhận thêm tác dụng phụ nghiêm trọng, nhưng cần thận trọng khi dùng liều cao.

Một số bài thuốc

Viêm kết mạc cấp tính, đau mắt: Cân khối lượng hạt Mào gà trắng, Hoàng cẩm, Long đởm, mỗi vị tương ứng 9g, Cúc hoa trắng 12g, Thục địa 15g, sắc nước uống.

Tài liệu tham khảo

  1. European Journal Pharmaceutical and Medical Research (2019) A Review Of The Multifaceted Usefulness Of Celosia Argentea Linn, ResearchGate. Truy cập ngày 31/12/2024.

Thuốc tăng cường miễn dịch

Thymokal Gold

Được xếp hạng 5.00 5 sao
180.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Ho và cảm

Cường Phế

Được xếp hạng 5.00 5 sao
166.000 đ
Dạng bào chế: SiroĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 5 ống

Xuất xứ: Việt Nam