Màng Tang (Tất trùng già)
Danh pháp
Tên khoa học
Màng tang tên khoa học là Litsea cubeba
Họ Long não (Lauraceae)
Tên gọi khác
Tất trừng già, Mộc khương, Sơn thương, Giẻ hương,…
Nguồn gốc, phân bố và sinh thái
Màng tang là một loài cây có nguồn gốc từ khu vực Đông Nam Á, chủ yếu được tìm thấy tại Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ và một số quốc gia khác trong khu vực nhiệt đới. Ở Việt Nam, cây màng tang (Litsea cubeba) mọc hoang dại chủ yếu ở các vùng rừng núi cao, nơi có khí hậu lạnh mát. Cây thường được tìm thấy ở các khu vực có độ cao từ 100 đến 1.500 mét so với mực nước biển, nơi có điều kiện khí hậu ẩm ướt và đất tơi xốp, thích hợp cho sự phát triển của loài cây này. Màng tang có thể phát triển tốt trong các khu rừng nhiệt đới, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La. Một số tỉnh phía trong như Đà Nẵng, Kon Tum, Lâm Đồng,…
Đặc điểm thực vật
Màng tang là cây nhỡ, cao khoảng 5 – 8m khi trưởng thành. Thân cây có màu xanh, có lỗ bì và chuyển sang màu nâu xám khi già. Vỏ cây bên ngoài có màu xám nhạt, xám nâu hoặc nâu đỏ nhạt, trong khi vỏ trong có màu kem, vàng cam hoặc đỏ nhạt. Cây có nhiều nhánh nhỏ mềm và dài tỏa ra, phát tán mùi thơm nhẹ giống như mùi chanh.
Lá cây mọc đơn và cách, có hình mác dài từ 7 – 10cm, rộng từ 1,5 – 2,5cm. Mặt trên của lá có màu xanh lục, mặt dưới có màu xám, sau đó chuyển sang màu đen. Lá khá dày, có mép nguyên và cuống mảnh, gân lá hình lông chim rõ rệt.
Hoa của cây nhỏ, có màu trắng ngà, được phân biệt thành hoa đực và cái, mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đầu cành. Quả mọng, hình cầu, khi chín có màu đen và tỏa mùi thơm. Cây ra hoa từ tháng 2-4 và quả chín từ tháng 7 – 9 hàng năm.
Bộ phận dùng
Màng tang có thể sử dụng được nhiều bộ phận như rễ, cành, lá cây, hoa và quả.
Thu hái và chế biến
Các bộ phận như rễ, cành và lá có thể thu hái suốt cả năm, trong khi quả được thu hoạch khi mùa hè chuyển sang thu.
Về công đoạn chế biến, sau khi thu hái, các bộ phận cây cần được rửa sạch nhiều lần để loại bỏ bụi bẩn và tạp chất, sau đó cắt thành từng khúc nhỏ và đem sấy hoặc phơi khô. Quả Màng tang cũng được làm sạch và chưng cất để thu tinh dầu.
Thành phần hóa học
- Quả Màng tang chứa 2-6% tinh dầu, với thành phần chính là 70-90% citral, cùng với methylheptenon, dipenten, limonene, linalool và 2% eter.
- Vỏ rễ cây Màng tang chứa 0,3-1,2% tinh dầu, trong đó 10% là xitral và 8-13% là citronellol.
- Lá cây Màng tang chứa 0,2-0,4% tinh dầu, chủ yếu là 20-35% cineol, cùng với các hợp chất aldehyd (6-22%) và ancol (20-25%).
- Tinh dầu hoa Màng tang có khoảng 37,36% hợp chất aldehyd.
Quy kinh – Tính vị
Màng tang có vị cay, đắng và mang tính ấm. Chưa có tài liệu ghi chép nào về việc Màng tang được quy vào kinh nào.
Công năng – Chủ trị
Công năng của màng tang là ôn trung, chỉ thống, kiện vị, trừ thấp giảm đau,…
Màng tang được sử dụng để điều trị các chứng đau đầu, đau dạ dày, cảm mạo, trướng bụng, đầy hơi, phong thấp, đau nhức xương khớp. Ngoài ra, nó còn hỗ trợ điều trị kinh nguyệt không đều và sản hậu ứ trệ gây đau bụng.
Tác dụng của màng tang
Tác dụng dược lý
Chống ung thư
Tinh dầu chiết xuất từ quả Màng tang đã được chứng minh có khả năng gây độc tế bào đối với các tế bào ung thư phổi, gan, và miệng. Các alkaloid từ vỏ cây cũng cho thấy tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư, bao gồm ung thư biểu mô dạ dày, ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư vú, ung thư biểu mô tuyến dạ dày, ung thư da và ung thư buồng trứng.
Chống viêm và kháng khuẩn
Chiết xuất từ Màng tang có tác dụng hiệu quả trong điều trị các chứng viêm như đau dạ dày, viêm khớp dạng thấp và phù nề. Ngoài ra, tinh dầu từ lá và quả Màng tang cũng thể hiện đặc tính kháng khuẩn mạnh, có tác dụng chống lại các vi khuẩn như S.aureus, L.monocytogenes, E.coli, P.aeruginosa, C.albicans và A.niger, với mức độ kháng khuẩn thay đổi tùy theo hợp chất có trong các bộ phận của cây.
Ngăn ngừa tiểu đường
Các flavonoid tổng hợp từ Màng tang đã được nghiên cứu và chứng minh có khả năng làm giảm mức đường huyết ở chuột mắc bệnh tiểu đường. Flavonoid giúp giảm nồng độ glucose và lipid trong máu, đồng thời cải thiện sức khỏe gan và tăng cường nhạy cảm insulin. Nó cũng giảm mức cholesterol LDL-C và triglyceride, đồng thời tăng hoạt động của HDL-C và SOD.
Chống oxy hóa
Hoạt tính chống oxy hóa của ba flavonoid chiết xuất từ lá Màng tang cho thấy kaempferol có hiệu quả mạnh nhất, trong khi kaempferol-3-O-β-D-glucopyranoside ít tác dụng hơn. Chiết xuất MeOH từ rễ và thân cây cũng cho thấy tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ, đặc biệt là trong việc làm giảm các gốc tự do DPPH.
Tác dụng trong y học cổ truyền
Màng tang trong dân gian được sử dụng để điều trị các vấn đề tiêu hóa như đầy hơi, đau bụng do lạnh, nôn mửa, nấc, và kiết lỵ. Rễ cây màng tang còn có tác dụng chữa vết cắn của rắn, thường kết hợp với quả xuyên tiêu.
Các dân tộc Tày và Nùng ở miền Bắc thường dùng rễ màng tang phối hợp với rễ ba chẽ để điều trị kém ăn, mất ngủ và giúp phục hồi sức khỏe cho phụ nữ sau sinh.
Bên cạnh đó, tinh dầu màng tang còn được ứng dụng trong ngành công nghiệp chế tạo xà phòng, nước hoa và làm chất tạo hương. Citral chiết xuất từ tinh dầu màng tang có mùi thơm dễ chịu, nổi bật hơn so với loại chiết xuất từ sả.
Liều dùng và cách dùng của màng tang
Rễ màng tang: 15-30g/ngày, dùng dưới dạng thuốc sắc.
Quả của màng tang: 3-9g/ngày, dùng dưới dạng thuốc sắc.
Lá tươi cây màng tang: Giã nát và đắp ngoài để điều trị các vấn đề ngoài da.
Kiêng kỵ
Tuy màng tang là dược liệu từ tự nhiên nhưng vẫn có các lưu ý, chống chỉ định khi sử dụng. Trước khi sử dụng màng tang hay các sản phẩm có chứa màng tang, cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
Một số bài thuốc dân gian
- Chữa tỳ vị hư mãn, hàn khí thương công ư tâm
Cách làm: Lá Màng tang, cao lương khương, nhục quế, đinh hương, hậu phác (sao với nước gừng), cát cánh, trần bì, tam lăng, cam thảo mỗi vị 45g, hương phụ 90g. Nghiền thành bột, mỗi lần sắc 12g bột với 3 lát gừng và 1 bát nước, tới khi còn 7/10, uống cả bã. - Chữa ngạt mũi
Cách làm: Quả Màng tang 20g, lá Bạc Hà 12g, hoa Kinh Giới 6g. Phơi khô, tán thành bột mịn, trộn với mật làm viên hoàn bằng hạt ngô, uống hoặc ngậm mỗi lần 1 viên. - Chữa rắn cắn
Cách làm: Rễ Màng tang 50g, rửa sạch, giã nhỏ, thêm nước, lọc lấy nước uống và dùng bã đắp lên vết cắn. Thường kết hợp với quả xuyên tiêu, tán bột rắc lên vết cắn. - Chữa ngoại cảm, tê thấp, đau nhức xương khớp
Cách làm: Lấy khoảng 15-30 rễ và thân màng tang, cho vào nồi sắc nước uống. - Chữa kém ăn, mất ngủ, phụ nữ suy yếu sau sinh
Cách làm: Lấy rễ Màng tang và rễ Ba Chẽ, mỗi vị 100g tươi (hoặc 60g khô). Thái nhỏ, sắc với 400ml nước, còn 100ml, chia làm 2 lần uống trong ngày.
Một số sản phẩm có chứa màng tang
Sản phẩm Thảo dược xông vùng kín Oriky giúp khử mùi, giảm tình trạng khó chịu ở vùng kín. Sản xuất tại DK Pharma.
Sản phẩm Dao’spa mama giúp thư giãn cơ thể, làm thơm, làm sạch, bảo vệ vùng kín. Sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược Khoa.
Sản phẩm Yaocare Mama DK Pharma giúp ngăn ngừa viêm nhiễm, phòng chống các bệnh sau khi sinh và giúp phụ nữ sau sinh thư giãn, giảm mệt mỏi. Sản xuất tại Công ty cổ phần Dược Khoa.
Tài liệu tham khảo
Đỗ Tất Lợi (2004). Màng tang (trang 416-417), Sách Những cây thuốc và Vị thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 30/12/2024.
Madhu Kamle et al (2019). Ethnopharmacological Properties and Medicinal Uses of Litsea cubeba, Pubmed. Truy cập ngày 30/12/2024.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam