Mã Tiền (Củ Chi)

Showing all 5 results

Mã Tiền (Củ Chi)

Tên khoa học

Hạt chín khô của loài Strychnos nux-vomica L. (Mã tiền), họ Mã tiền (Loganiaceae)

Hạt chín khô của loài Strychnos nux-vomica L. (Mã tiền), họ Mã tiền (Loganiaceae) Hạt chín khô của loài Strychnos nux-vomica L. (Mã tiền), họ Mã tiền (Loganiaceae)

Nguồn gốc

Hạt chín khô của loài Strychnos nux-vomica L. (Mã tiền), họ Mã tiền (Loganiaceae)

Vùng sản xuất

Chủ yếu ở Ấn Độ, Việt Nam và Thái Lan. Ở Trung Quốc, cây được trồng chủ yếu ở đảo Hải Nam

Thu hái và chế biến

Thu hoạch và mùa Thu khi quả chín; tách hạt và phơi khô

Mà tiền trong bất kỳ trường hợp nào dùng làm thuốc đều phải qua bào chế mới có thể dùng. Bào chế mã tiền hiện nay có 4 cách, theo phương pháp bào chế đông dược năm 1965.

MỘT là ngâm hạt mã tiền trong nước vo gạo một ngày một đêm (có một số sách thì ghi ngâm trong 36 -72 tiếng), ngâm cho tới khi mềm, lấy ra bóc vứt bỏ vỏ ngoài và mầm, sau đó thái mỏng, sấy khô tẩm dầu mè một đêm, sao cho vàng đậm cho hết dầu, cho vào lọ đậy kín.

HAI là lấy hạt mã tiền sạch, sao với cát sạch cho phồng đến khi có màu nâu thẫm hoặc màu hạt dẻ sẫm, khi ngoài vỏ có đường tách nẻ thì đổ hạt và cát ra, rây bỏ hết cát, cho hạt vào máy quay cho sạch lông nhung đã bị cháy.

BA là cho hạt vào dầu vừng, đun sôi cho đến khi hạt nổi lên thì vớt ra, thái nhỏ sau đó sấy khô.

BỐN là ngâm hạt mã tiền trong nước gạo một đêm rồi vớt ra rửa sạch. Cho vào nồi nấu với nước cam thảo trong 3 giờ (cứ 100g hạt cho 400ml nước và 20g cam thảo). Lấy dần ra bóc vỏ khi còn nóng và bỏ mầm hạt. Sau đó đun dầu 300mg cho sôi, bỏ nhân vào khi thấy nổi lên thì vớt ra ngay, thái nhỏ 2-3mm rồi sấy khô cho vào lọ kín.

Ngoài ra có một cách khác cũng hay được các thầy thuốc áp dụng đó là: ngâm nước gạo 3 ngày đêm, sau đó lấy ra đun cùng với đỗ xanh theo tỷ lệ 3 đỗ xanh 1 mã tiền, đun cho cạn, lấy ra thái lát phơi khô, sao vàng sẫm.

Tính vị quy kinh

Vị đắng tính hàn rất độc vào kinh Can, tỳ

Tác dụng

Hoạt huyết thông lạc chỉ thống, tán kết tiêu thũng.

Mã tiền là vị thuốc có độc, trong thành phần hoạt chất có chứa strychnin và brucin có tác dụng rất mạnh đối với các bệnh lý xương khớp. Mã tiền tác động trực tiếp vào hệ thần kinh trung ương và ngoại vi, từ đó giúp tăng dẫn truyền thần kinh, giảm đau, tăng trương lực cơ (trong Y học cổ truyền gọi là thông kinh hoạt lạc, chỉ thống). Ngoài ra còn làm tê liệt thần kinh cảm giác vùng rễ, chính vì vậy mà tác dụng giảm đau của mã tiền là thần tốc. Do có tác dụng giúp tăng dẫn truyền thần kinh nên mã tiền rất có hiệu quả với các bệnh lý tê và liệt, gặp trong các trường hợp liệt tay chân sau tai biến mạch máu não, các trường hợp tê bì do chèn ép, do dinh dưỡng,…. Thứ hai bởi vì có tác dụng giảm đau nhanh nên trong các bệnh lý xương khớp nếu dùng mã tiền thì cắt cơn rất nhanh, vai trò như là một vị thuốc gây tê. Tuy nhiên cũng cần lưu ý tác dụng của mã tiền phù hợp để chữa triệu chứng, cắt cơn trong thời gian ngắn, không phải là thuốc chữa nguyên nhân. Mặt khác vì giảm đau với vai trò như là một vị gây tê cho nên thường hiệu quả nhanh chóng giai đoạn đầu, nếu vẫn tiếp tục dùng thì tác dụng thường giảm hoặc không đỡ đau nữa.

Ngoài ra mã tiền còn có tác dụng tán kết tiêu thũng khá tốt với các trường hợp ngoại thương do ngã va đập… với vai trò này thường dùng dạng xoa bóp ngoài (ngâm rượu mã tiền, khi ngâm phải dán cái hình đầu lâu ở ngoài, để tránh uống).

Mã tiền là vị thuốc có độc, độc nhất trong tất cả các vị thuốc có độc, cho nên phải hết sức chú ý đến liều lượng nếu dùng mã tiền. Thông thường liều mã tiền thường không quá 0,2g/l người lớn. Biểu hiện ngộ độc mã tiền thường diễn ra trong thời gian rất ngắn thường chỉ từ 5 phút đến 5 tiếng là bệnh nhân chết vì ngạt, cụ thể: Khi bị ngộ độc, ngáp, nước dãi chảy nhiều, nôn mửa, sợ ánh sáng, mạnh nhanh và yếu, tứ chi cứng đờ, co giật nhẹ rồi đột nhiên có triệu chứng như uốn ván nặng với hiện tượng rút gân hàm, lồi mắt, đồng tử mở rộng, bắp thịt tứ chi và thân bị co, gây khó thở và ngạt. Cuối cùng bệnh nhân thường chết vì ngạt.

LƯU Ý: Mã tiền vị hàn lạnh tác dụng hoạt huyết thông kinh lạc chỉ thống rất mạnh, nên dùng hay nhất đối với các trường hợp bệnh nhân đang có sưng nóng đỏ đau, uống vào đỡ ngay lập tức. Trường hợp dùng mã tiền tác dụng nhanh nhiều bệnh nhân thậm chí còn tưởng dùng thuốc trộn corticoid, tuy nhiên không phải, đó là tác dụng của mã tiền. Trong bệnh lý xương khớp có vị Xuyên ô đầu, Thảo ô đầu cũng có tác dụng giảm đau rất nhanh nhưng cũng có độc chết người, liều tối đa có thể dùng từ 4-8g. Nhưng Mã tiền còn độc hơn ô đầu rất nhiều, liều tối đa chỉ 0,2g. Biết cách sử dụng mã tiền là nắm được chìa khóa giảm đau trong các bệnh xương khớp. Thuốc rất độc nên không tự ý làm mà nên được sự hướng dẫn của người có kinh nghiệm.

Các thuốc sử dụng mã tiền rất thành công, tạo được uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp như: Viên Hy Đan, phong tê thấp Bà Giằng (Thanh Hóa), Viên khớp Tâm Bình…. Đây đều là các chế phẩm rất nổi tiếng, và đều lấy Mã tiền làm hạt nhân chính cấu thành bài thuốc.

Đặc điểm dược liệu

Hình đĩa tròn, giống nút áo, thường hơi lồi ở một mặt, mặt kia lõm. Bể ngoài phủ đầy lông mịn màu nâu xám hoặc xanh xám. Lá mầm hình tim. Thể chất: cứng. Mùi: không rõ. Vị: rất đắng

Các đặc điểm chính phân biệt Mã tiền tử và Mã tiền Vân Nam

Loại Mã tiền tử (Strychnos nux-vomica) Mã tiền Vân Nam (S. wallichiana)
Hình dạng Hình đĩa tròn hoặc hình khuy áo Hình trái xoan phẳng hơi cong không đều
Mép Nổi gờ lên, khá dày Khá mỏng và cong nhẹ lên trên
Lông Màu nâu xám hoặc xanh xám Màu vàng hoặc nâu xám nhạt

Dược liệu Mã tiền tử Dược liệu Mã tiền tử

Dược liệu Mã tiền tử Dược liệu Mã tiền tử

Yêu cầu chất lượng

Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng là loại hạt to, nhân hạt dày với bề mặt nâu xám nhuốm màu xanh; lông tơ rậm, mỏng và thể chất cứng, khó vỡ
Nguyên liệu, dụng cụ cần chuẩn bị

Nguyên liệu: hạt của cây mã tiền Strychnos nux vomica L. được lựa chọn theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V.

Dung môi: dầu hỏa

Hóa chất: vôi bột, natri carbonat, acid sulfuric, acid nitric, than hoạt, giấy đo pH.

Thiết bị, dụng cụ:

  • Thiết bị: máy xay, tủ sấy, hê thống thiết bị chiết nóng, cân đồng hồ 5 kg, cân phân tích, cân kỹ thuật, bơm chân không, phễu lọc buchner, bếp đun cách thủy.
  • Dụng cụ: chai thủy tinh 1L, bình gạn 500 ml, giá đỡ bình gạn, cốc có mỏ 100 ml, 250 ml, 500ml, ống đong 100ml, 250ml, 500ml, 1000ml, giấy lọc.

Thành phần

Trong hạt mã tiền có 2- 5% alcaloid toàn phần, hai thành phần chính là strychnin và brucin. Ngoài ra còn có một hàm lượng nhỏ các alcaloid khác như vomicin, novacin, colubrin, … Bên cạnh đó, hạt còn chứa một số acid hữu cơ, glycosid, 4- 5% chất béo, nhựa, …

Hình ảnh: Công thức của Strychnin

Strychnin – C21H22N2O2:

  • Tính chất: kết tinh thành tinh thể hình lăng trụ trong ethanol, vị rất đắng, nhiệt độ nóng chảy 275- 285 độ C. Dung dịch bão hòa trong nước có pH= 9,5.
  • Độ tan: 1g tan trong 6400 ml nước, 3100 ml nước sôi, 182 ml ethanol, 35 ml ethanol sôi, 6,5 ml cloroform.
  • Dạng dùng: strychnin thường được dùng dưới dạng muối sulfat làm thuốc.
  • Độc tính: mã tiền và strychnin rất độc, với liều 60- 90 mg, strychnin có thể gây liệt hô hấp dẫn đến tử vong.

Strychnin nitrat – C21H22N2O2.HNO3:

  • Tính chất: tinh thể hình kim không màu hoặc bột kết tinh trắng, không mùi, vị đắng, rất độc.
  • Độ tan: 1 g trong 42 ml nước, 10 ml nước sôi, 150 ml ethanol, 80 ml ethanol ở 60 độ C, không tan trong ether, pH của dung dịch khoảng 5,7.

Brucin – C23H26N2O4:

  • Tính chất: kết tinh thành tinh thể hình kim trong hỗn hợp aceton nước. Nhiệt độ nóng chảy 178 độ C. Vị đắng, rất độc. Trở nên khan ở 100 độ C.
  • Độ tan: 1 g tan trong 1320 ml nước, 750 ml nước sôi, 1,3 ml ethanol, 0,8 ml methanol. Dung dịch bão hòa trong nước có pH 9,5.

Brucin nitrat dihydrat – C23H26N2O4. HNO3.2H2O:

  • Tính chất: tinh thể hình lăng trụ, phân hủy ở 230 độ C.
  • Độ tan: dễ tan trong nước hoặc ethanol.

Quy trình chiết xuất Strychnin từ hạt Mã Tiền

Sơ đồ quy trình chiết xuất strychnin từ hạt mã tiền

Sơ đồ quy trình chiết xuất strychnin từ hạt mã tiền

(1) Rửa, sấy, xay

(2) Trộn đều DL với nước vôi, ủ 24h, làm tơi, khô

(3) Chiết nóng

(4) Lắc dịch chiết với dung dịch acid, gạn, lọc

(5) Điều chỉnh đến pH 10- 11, để kết tủa, lọc, rửa

(6) Hòa vào nước, đun nóng. Thêm acid đến pH 4- 4,5, để kết tinh, lọc.

(7) Tẩy màu, lọc

(8) Điều chỉnh đến pH 10- 11, để kết tủa, lọc, rửa.

(9)Hòa vào nước, đun nóng. Thêm acid đến pH 4- 4,5. Để kết tinh, lọc, sấy.

Mô tả quy trình chiết xuất

Chuẩn bị nguyên liệu

Hạt mã tiền, chọn được loại tốt (hàm lượng khoảng trên 1%), sấy khô ở 60- 80 độ C, xay thành bột khô. Cân bột mã tiền.

Kiềm hóa dược liệu

Mã tiền được trộn đều với dung dịch nước sữa vôi 10%, trộn kỹ cho dược liệu được tiếp xúc, thấm đều và thành khối bột ẩm đồng nhất. Ủ bột ẩm trong khoảng 24 giờ. Sau đó làm tơi và hong khô, cho vào khay inox sấy ở 60-700C.

Sữa vôi là tác nhân kiềm hóa dược liệu, có tính base trung bình. Đây là một nguyên liệu với ưu điểm là sẵn có và rẻ tiền. Đồng thời quá trình ủ để làm ẩm dược liệu còn có vai trò làm trương nở và rộng khe tế bào, giúp tăng tốc độ khuếch tán hoạt chất, tăng hiệu suất chiết.

Tỷ lệ giữa dung dịch sữa vôi với lượng dược liệu đem đi chiết, hay thời gian ủ (nếu ngắn sẽ không đủ để kiềm hóa hết alcaloid, ngược lại quá lâu sẽ tốn thời gian) có thể ảnh hưởng đến chất lượng của giai đoạn kiềm hóa dược liệu. Sau kiềm hóa, alcaloid trong dược liệu tồn tại ở dạng base.

Chiết xuất

Nguyên tắc chiết:

Chiết bằng dung môi dầu hỏa với phương pháp ngâm nóng ở 90-1000C. Đây là phương pháp ngâm trên nhiệt độ phòng, nhằm rút ngắn thời gian chiết với nguyên tắc chung: cho dược liệu đã chia nhỏ tiếp xúc với dung môi trong thời gian nhất định, hết thời gian ngâm tiến hành rút lấy dịch chiết, ép bã lấy dịch ép, để lắng gạn hoặc lọc lấy dịch trong.

Số lần chiết: 2- 3 lần. Thời gian chiết: 1,5 – 2 giờ/ lần.

Phương pháp chiết xuất ngâm có nhiều ưu điểm như đơn giản về thiết bị, phương pháp, kiểm soát quy trình; thích hợp cho nhiều loại dược liệu, nhiều loại dung môi; dễ nâng quy mô. Tuy nhiên bên cạnh đó, phương pháp cũng có nhược điểm: năng suất thấp, thao tác thủ công, chiết nhiều lần sẽ gây tốn dung môi, thời gian, dịch chiết có thể loãng.

Tiến hành:

Cho dược liệu đã kiềm hóa vào vào thiết bị chiết nóng, thêm dầu hỏa, khuấy trộn bằng đũa thủy tinh để dung môi tiếp xúc tốt với mã tiền đã kiềm hóa. Rồi cho lên bếp cách thủy và lắp hệ thống ống sinh hàn. Cấp nhiệt để đảm bảo nhiệt độ 90-1000C. Rút dịch chiết sau khi chiết đủ thời gian quy định. Tiến hành chiết lần 2 và lần 3 có thêm dung môi mới.

Với dung môi chiết xuất là dầu hỏa (dung môi không phân cực), dễ hòa tan alcaloid dạng base, tuy nhiên chúng dễ gây cháy nổ.

Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất, như:

  • Loại dung môi chiết
  • tỷ lệ dung môi/ dược liệu. Tỷ lê này tăng sẽ làm cho lượng hoạt chất hòa tan tăng, tăng hiệu suất chiết, nhưng nếu dùng nhiều quá sẽ gây loãng dịch chiết, dẫn đến khó thu sản phẩm, tốn năng lượng thời gian loại dung môi, dịch lẫn nhiều tạp.
  • Số lần chiết. Tăng số lần chiết sẽ tăng hiệu suất chiết khi dược liệu được tăng tiếp xúc với dung môi mới, nhưng chiết nhiều lần sẽ ảnh hưởng đến độ ổn định của hoạt chất, hoặc gây dịch chiết loãng.
  • Nhiệt độ chiết. Nhiệt độ tăng sẽ tăng độ tan, khuếch tán hoạt chất, rút ngắn thời gian chiết và tăng hiệu suất chiết, tuy nhiên cùng với đó có thể tạp chất cũng tăng tan, dễ bay hơi và hao hụt dung môi.
  • Thời gian chiết. Thời gian chiết quá lâu, tỷ lệ hoạt chất không tăng, ngược lại sẽ tăng tỷ lệ tạp chất.

Phân lập alcaloid toàn phần

Tạo muối sulfat tan trong nước của alkaloid:

Cho khoảng 300 ml dung dịch H2SO4 1% vào chai thủy tinh nút kín, lắc kỹ, liên tục 15’ để tăng tiếp xúc giữa 2 pha, tăng hiệu suất chiết. Để yên cho phân lớp. Sau đó gạn lớp acid và phần nhũ hóa vào cốc có mỏ 500ml. Pha dầu hỏa có thể tái sử dụng làm dung môi chiết cho mẻ sau. Ở giai đoạn này có thể loại một số tạp chất thân dầu như chất béo, nhựa, … Dịch thu được lọc trong để loại bỏ những tạp chất lơ lửng có trong dịch chiết.

Tạo tủa alkaloid toàn phần:

Lớp nước acid ở trên được thêm dung dịch Na2CO3 bão hòa đến khi pH 10- 11. Lượng dung dịch natri carbonat bão hòa được sử dụng với một lượng vừa đủ tùy theo lượng alcaloid có trong dịch chiết. Các alcaloid sẽ kết tủa ở dạng base. Lọc hoặc vẩy ly tâm lấy tủa. Dùng nước rửa sạch tủa, thu lấy alcaloid toàn phần.

Phương pháp tinh chế alcaloid được sử dụng ở đây đó là chuyển qua lại nhiều lần giữa dạng base và dạng muối.

Phân lập strychnin

Nguyên tắc: Hai thành phần chủ yếu trong alcaloid toàn phần của hạt mã tiền lá strychnin và brucin. Muối strychnin nitrat ít tan trong nước (độ tan 1/42), brucin nitrat dễ tan và khó kết tinh trong nước. Do vậy, phân lập strychnin từ alcaloid toàn phần bằng phương pháp kết tinh ở dạng muối nitrat trong nước. Loại brucin dựa vào độ tan khác nhau của các muối. Muối strychnin nitrat sẽ kết tinh lại, còn muối brucin nitrat sẽ ở phần nước cái.

Tiến hành: Hòa tủa alcaloid vào một lượng nước vừa đủ ngập tủa (nhằm phân tán tủa, pha loãng dung dịch HNO3 sẽ cho vào lúc sau, giúp tủa tiếp xúc với dung dịch acid một cách đều, tránh hiện tượng acid cục bộ), đun trong nồi cách thủy, vừa khuấy vừa nhỏ dần dung dịch HNO3. 3% (khoảng 20ml) cho đến khi tủa tan hết và dung dịch đạt pH= 4 – 4,5 (chú ý nếu đủ pH mà tủa vẫn chưa tan hết thì phải bổ sung thêm nước cho đến khi tan hết do hỗn hợp quá đậm đặc, nếu dung dịch bị loãng thì phải cô bớt để tạo dung dịch bão hòa). Để kết tinh qua đêm sẽ thu được strychnin nitrat tinh thể hình kim, thường kết thành chùm. Lọc lấy tinh thể qua phễu buchner nhỏ. Rửa tinh thể bằng nước lạnh (dùng ít nước, tránh hòa tan strychnin nitrat, làm giảm hiệu suất). Loại bỏ nước cái, thu strychnin nitrat thô.

Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến quá trình tạo muối nitrat của alcaloid như: nhiệt độ (luôn nóng đều đặn, tránh bị thay đổi nhiều trong quá trình), khuấy trộn HNO3 để tăng tiếp xúc đều, thể tích nước khi phân tán (nếu quá ít sẽ không đủ phân tán và hòa tan tủa, quá nhiều sẽ gây mất sản phẩm do không tủa hết lại được), thời gian đun trong nồi cách thủy (quá lâu sẽ khiến nước bị bốc hơi).

Thử brucin: nhỏ 1 giọt dung dịch HNO3. đặc vào 1 vài hạt tinh thể sản phẩm strychnin, nếu có brucin sẽ thấy xuất hiện màu đỏ hoặc hồng.

Tẩy màu và kết tinh lại

Trước tiên phải hòa tan nóng tinh thể strychnin nitrat thô vào một lượng nước vừa đủ, đun trong nồi cách thủy, khuấy cho tan hết. Sau đó thêm than hoạt, khuấy 10- 15 phút. Các dụng cụ phải tráng hoặc nhúng nước nóng để tiến hành lọc nóng, rửa bã bằng nước cất sôi (nước rửa đồng thời là nước tráng cốc). Làm nóng dụng cụ, lọc nóng lấy dich trong vì nếu nguội có thể sẽ gây kết tinh strychnin nitrat lẫn theo tạp than hoạt.

Chuyển từ dạng muối sang dạng base: Dùng dung dịch Na2CO3 bão hòa cho tác dụng với dịch lọc trên, kiềm hóa dịch lọc đến pH = 10 -11. Để nguội cho tủa hết. Lọc lấy tủa base, rửa tủa bằng nước cất. Loại bỏ nước cái và nước rửa.

Điều chế strychnin sulfat

Cho một lượng nước vào tủa trên sao cho vừa đủ ngập tủa, đun trong nồi cách thủy, vừa khuấy vừa thêm dung dịch H2SO4 3% cho đến khi tủa tan hết và dung dịch có pH = 4 – 4,5. Để kết tinh qua đêm. Lọc lấy tinh thể, rửa bằng nước lạnh. Sấy ở 60 – 700C thu được strychnin sulfat tinh khiết, kết tinh dạng pentahydrat. Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng.

An toàn lao động

  • Hệ thống thiết bị chiết nóng dễ gây bỏng cho người thao tác
  • Dầu hỏa là dung môi độc, dễ cháy, có mùi khó chịu
  • Acid sulfuric đặc gây bỏng sâu, nguy hiểm, acid sulfuric loãng gây kích ứng da
  • Acid nitric dễ bay hơi, độc, kích ứng niêm mạc.

Thuốc bổ xương khớp

Phong tê thấp Hyđan (dạng gói)

Được xếp hạng 5.00 5 sao
90.000 đ
Dạng bào chế: Viên hoàn cứngĐóng gói: Hộp 12 túi x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc bổ xương khớp

Frentine

Được xếp hạng 5.00 5 sao
100.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 1 lọ x 30 viên nang

Xuất xứ: Việt Nam

Chống thấp khớp, cải thiện bệnh trạng

Marathone

Được xếp hạng 5.00 5 sao
72.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị rối loạn thần kinh cơ

Fengshi OPC

Được xếp hạng 5.00 5 sao
45.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Viêt Nam

Thuốc bổ xương khớp

Thuốc Khớp Phong Dan

Được xếp hạng 5.00 5 sao
180.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam