Lô Căn (Rễ Sậy)
Tên khoa học
Phragmites communis (Lô căn, Lô vĩ), họ Lúa (Poaceae).
Nguồn gốc
Thân rễ tươi hoặc khô của loài Phragmites communis (Lô căn, Lô vĩ), họ Lúa (Poaceae).
Vùng sản xuất
Chủ yếu ở An Huy, Giang Tô, Chiết Giang, Hồ Bắc.
Thu hái và chế biến
Thu hái quanh năm, loại bỏ chồi, rễ con và vảy lá, có thể dùng tươi hoặc phơi nắng đến khô.
Tính vị và công năng
Vị ngọt, tính hàn. Thanh nhiệt sinh tân, trừ phiền, chỉ nôn, lợi niệu.
Đặc điểm dược liệu
Đoạn hình trụ dẹt, dài ngắn không đều. Bề mặt màu trắng vàng, bóng. Thể chất: nhẹ, dẻo, khó gãy.
Mùi: nhạt. Vị: ngọt nhẹ.
Yêu cầu chất lượng
Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng phải dày và chắc, màu trắng vàng và bóng, ít rễ con và mềm.
Tác dụng dược lý
Có tác dụng kháng khuẩn đối với liên cầu khuẩn dung huyết Beta.
Lô căn còn gọi là Vi hành. Mọc chưa đầy đủ gọi là Lô, mọc đủ cao gọi là Vi.
Mao căn (rễ tranh) nhỏ, thiên về thanh nhiệt ở phần huyết . Lô căn (rễ lau sậy) thô, to, thiên về thanh nhiệt ở phần khí.
Lô căn và Thiên hoa phấn trị tân dịch bất túc ở phần khí, chất lưỡi bình thường, tổn thương âm ở mức nhẹ. Thạch hộc trị tân dịch bất túc ở phần âm, chất lưỡi đỏ sẫm, tổn thương âm ở mức nặng. Lô căn không giữ tà lại, Thạch hộc dễ giữ tà lại.
Lô kinh (thân cây sậy), cũng có tác dụng thanh nhiệt. Tuy nhiên Lô căn thiên về sinh tân, chỉ khát; Lô kinh thiên về thanh nhiệt ở Phế Vị.
Lô căn vị ngọt tính hàn, là thuốc thanh Phế, dưỡng âm, sinh tân. Lô căn, Thạch hộc đều trị tân dịch bất túc, nhưng Lô căn dùng cho khí âm mới bị tổn thương, sức tư dưỡng yếu, không dễ bị tà khí lưu lại. Thạch hộc là thuốc dùng cho phần âm, phần âm tổn thương tương đối nặng, sức tư dưỡng mạnh, dùng không thích đáng dễ bị tà lưu lại.
Xuất xứ: Canada