Linh Lăng
Danh pháp
Tên khoa học
Cỏ Linh Lăng có tên khoa học là Medicago sativa L. thuộc họ Đậu (Fabaceae)
Tên gọi khác
Mục túc, cỏ Medicago, cỏ Luzec,…
Nguồn gốc, phân bố – sinh thái
Nguồn gốc và phân bố
Cỏ linh lăng (Medicago sativa) có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải và bán đảo A Rập. Hiện nay, cây được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm cả các khu vực ôn đới và nhiệt đới. Tại Việt Nam, cỏ linh lăng được nhập trồng chủ yếu ở các tỉnh miền núi như Lào Cai, Sơn La, Phú Thọ, Hà Nội, Hòa Bình và Thanh Hóa.
Đặc điểm sinh thái
Cây ưa thích môi trường đất đá vôi hoặc đất sét vùng núi, nơi có khả năng thoát nước tốt.
Cỏ linh lăng sinh trưởng tốt ở nhiệt độ từ 20 – 30 độ C, với mức nhiệt tối ưu là khoảng 30 độ C. Cây có khả năng chịu hạn và phát triển mạnh mẽ trong điều kiện khí hậu ôn đới và nhiệt đới. Cỏ linh lăng thích hợp với những vùng đất có độ pH trung tính hoặc hơi kiềm, đặc biệt là đất đá vôi hoặc đất sét. Cây có khả năng chịu lạnh tương đối nhưng lại phát triển mạnh nhất trong điều kiện nhiệt độ ấm áp và đất tốt. Cỏ linh lăng cũng có thể chịu được đất nghèo dinh dưỡng nhờ vào khả năng cố định nitơ trong không khí, giúp cải thiện độ màu mỡ của đất. Cây được trồng chủ yếu để làm thức ăn gia súc, đặc biệt là dưới dạng đồng cỏ chăn thả hoặc đồng cỏ cắt ủ xanh.
Đặc điểm thực vật
Cỏ linh lăng (Medicago sativa) là một loài cây thân thảo sống lâu năm, có thân mọc đứng, cao từ 30-60 cm. Thân cây có gốc to, hoá gỗ và rễ ăn sâu, giúp cây phát triển tốt trong điều kiện đất khô cằn. Lá của cây linh lăng là lá kép gồm ba lá chét, mỗi lá chét có chiều dài khoảng 1,5-2,5 cm, với mép lá có răng mịn ở nửa trên và gân bên khoảng 7-8 đôi, xếp sít nhau. Lá kèm của cây hẹp, dài từ 1-1,3 cm và đính vào cuống lá.
Cây linh lăng ra hoa thành chùm ở kẽ lá, hoa có màu tím hoặc xanh lơ, ít khi màu trắng, với kích thước khoảng 1 cm. Đài hoa có 5 răng nhọn, cánh cờ không có chai, và cánh thìa dính vào hông. Quả của cây linh lăng có hình xoắn, chiều cao khoảng 5 mm, bề mặt quả nhẵn hoặc hơi có lông, chứa nhiều hạt. Cỏ linh lăng thường được trồng làm thức ăn cho gia súc và cải thiện độ màu mỡ của đất.
Bộ phận dùng
Bộ phận sử dụng của cỏ linh lăng là rễ hoặc có thể sử dụng toàn cây.
Thu hái và chế biến
Rễ của cây linh lăng sau khi được thu hoạch đem về làm sạch rồi phơi khô để bảo quản sử dụng lâu dài. Đối với lá linh lăng, được thu hoạch khoảng 3-4 lần trong 1 năm.
Thành phần hóa học
Cỏ linh lăng có nhiều thành phần dinh dưỡng quý giá. Trong đó, thân mang lá chứa 3,0% protein, 0,3% lipid, 3,4% glucid và 1,4% tro. Lá non có giá trị dinh dưỡng cao hơn với 6,0% protein, 0,14% lipid, 9,5% glucid và 1,4% tro. Lá của cây cũng cung cấp vitamin A, E, C và một lượng vừa phải vitamin B1. Các enzym trong cây bao gồm amylase, emulsin, invertase và pectinase.
Bên cạnh đó, cây linh lăng còn chứa một số thành phần hóa học khác như saponin độc (0,5–2%), alkaloid 1-stachydrin (0,14%) và các ceton như myristone và alphalfone. Lá cây có chứa β-methyl-D-glucoside, trong khi hạt cây chứa alkaloid (-)-homostachyrin.
Công năng, tính vị
Rễ: có vị đắng, hơi chát, mang tính hàn có tác dụng kiện vị, thanh nhiệt và lợi niệu.
Toàn cây: Có tính bình, vị đắng, có tác dụng lợi đại tiểu tiện và thanh tỳ vị.
Rễ và toàn cây cỏ linh lăng ở Vân Nam – Trung Quốc được sử dụng trong y học truyền thống để điều trị một số bệnh lý. Rễ của cây có tác dụng chữa hoàng đản (vàng da), giúp giải độc và thanh nhiệt cho cơ thể. Toàn cây cũng được dùng để điều trị sỏi niệu đạo, hỗ trợ làm giảm tình trạng khó tiểu và tắc nghẽn đường tiết niệu. Ngoài ra, cỏ linh lăng còn có tác dụng chữa bệnh quáng gà, giúp cải thiện thị lực và hỗ trợ sức khỏe mắt.
Công dụng của Linh Lăng
Hỗ trợ tiêu hóa
Cỏ linh lăng có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa rất tốt nhờ hàm lượng chất xơ cao, giúp cải thiện chức năng tiêu hóa, giảm táo bón mãn tính và làm dịu niêm mạc dạ dày. Nó giúp ngăn ngừa chứng khó tiêu, đầy bụng, viêm dạ dày, loét dạ dày và buồn nôn. Các hợp chất trong cỏ linh lăng kích thích tiết dịch tiêu hóa, giúp quá trình tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất hiệu quả hơn, đồng thời hỗ trợ giải độc và làm sạch cơ thể từ bên trong.
Chăm sóc da và tóc
Cỏ linh lăng rất giàu chất diệp lục, vitamin A, và enzym, giúp làn da khỏe mạnh và rạng rỡ từ bên trong. Vitamin B1 và B6 trong cỏ linh lăng thúc đẩy sự phát triển tóc, cải thiện kết cấu và ngăn ngừa rụng tóc. Các khoáng chất như canxi, kẽm và silica có trong cỏ linh lăng giúp tóc chắc khỏe, giảm hiện tượng hói đầu và ngăn ngừa tóc gãy rụng. Việc sử dụng cỏ linh lăng hoặc các sản phẩm chứa chiết xuất cỏ linh lăng có thể giúp duy trì mái tóc khỏe mạnh và làn da tươi trẻ.
Bảo vệ thận và hệ tiết niệu
Cỏ linh lăng có tác dụng lợi tiểu mạnh mẽ, giúp ngăn ngừa các vấn đề về thận như giữ nước và nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI). Ngoài ra, cỏ linh lăng còn giúp sản xuất máu, làm tăng lượng sắt trong cơ thể, hỗ trợ điều trị các vấn đề về máu như thiếu máu, chảy máu cam, chảy máu nướu và máu khó đông. Sử dụng cỏ linh lăng giúp duy trì chức năng thận khỏe mạnh và hỗ trợ cơ thể chống lại các bệnh lý liên quan đến hệ thống tiết niệu.
Chống ung thư và bảo vệ tim mạch
Cỏ linh lăng chứa axit amin canavanine, một hợp chất có tác dụng ngăn ngừa ung thư bằng cách liên kết với các chất gây ung thư trong cơ thể, giúp giảm nguy cơ mắc các loại ung thư. Ngoài ra, cỏ linh lăng còn giúp giảm lượng cholesterol xấu trong cơ thể, ngăn ngừa sự tích tụ của chúng trong động mạch, qua đó giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Việc tiêu thụ cỏ linh lăng hàng ngày có thể giúp cải thiện sức khỏe tim mạch và hỗ trợ cơ thể chống lại ung thư.
Các tác dụng bổ sung khác
Cỏ linh lăng có nhiều tác dụng bổ ích đối với sức khỏe, bao gồm việc tăng cường hệ miễn dịch và giúp giảm lượng đường trong máu, ngăn ngừa bệnh tiểu đường loại II. Nó cũng có tác dụng ngăn ngừa sỏi thận, sỏi niệu và giúp duy trì khớp khỏe mạnh, giảm viêm khớp và phòng ngừa các vấn đề về khớp. Thêm vào đó, cỏ linh lăng còn có tác dụng hỗ trợ điều trị mệt mỏi, giảm trí nhớ kém, cải thiện tình trạng suy giảm tuyến giáp và các vấn đề về da như móng tay dễ gãy, tóc chẻ ngọn.
Cách dùng
Trà cỏ linh lăng là phương pháp phổ biến nhất, giúp dễ dàng tiếp cận các dưỡng chất có lợi và hỗ trợ sức khỏe một cách hiệu quả. Trà linh lăng có thể được sử dụng với liều lượng từ 5 – 10g mỗi ngày và uống ba lần mỗi ngày.
Ngoài trà, cỏ linh lăng còn có thể được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau như hạt, mầm tươi, lá tươi hoặc bột khô.
Lưu ý và thận trọng
- Kích thích miễn dịch: Việc sử dụng lâu dài cỏ linh lăng, đặc biệt là hạt, có thể kích thích hệ miễn dịch và làm trầm trọng thêm các tình trạng tự miễn dịch như bệnh lupus và bệnh đa xơ cứng.
- Tác dụng estrogen yếu: Do cỏ linh lăng có tác dụng estrogen yếu, nên những bệnh nhân có nguy cơ mắc ung thư vú hoặc tử cung nên tránh sử dụng.
- Vitamin K cao: Cỏ linh lăng chứa hàm lượng vitamin K cao. Vì vậy, những người đang sử dụng thuốc chống đông máu cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
- Hạ đường huyết: Cỏ linh lăng có tác dụng hạ đường huyết nhẹ. Bệnh nhân tiểu đường đang dùng thuốc điều trị bệnh cần thận trọng về khả năng giảm đường huyết không chủ ý.
Một số sản phẩm có chứa Linh Lăng
Sản phẩm Abuliv hỗ trợ bảo vệ gan, thanh nhiệt giải độc gan, tăng cường sức đề kháng. Sản xuất tại CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ DOLEXPHAR.
Sản phẩm OriCells 250 giúp chống oxy hóa, làm chậm quá trình lão hóa, điều hoá miễn dịch, tăng cường sức khỏe. Sản xuất tại Công ty Novotic Kft.
Sản phẩm Polyphenols Broad Spectrum hỗ trợ bảo vệ sức khoẻ tim mạch, tốt cho sức khoẻ tổng thể. Sản xuất tại NORAX SUPPLEMENTS, LLC.
Tài liệu tham khảo
- Chuyên gia Pubmed (2006). Alfalfa , Pubmed. Truy cập ngày 6/1/2025.
- Võ Văn Chi (2021). Mục túc (trang 159-160), Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2. Truy cập ngày 6/1/2025.
Xuất xứ: Hungary
Xuất xứ: Hoa Kỳ