Kim Mông Thạch ( Đoạn Mông Thạch)
Danh pháp
Tên khoa học
Tên khác
Thanh mông thạch, mông thạch, thiên thạch, mông thạch nung quá lửa.
Nguồn gốc
Kim mông thạch có những loại nào? Kim mông thạch được chia làm 2 loại theo màu sắc:
Đá màu xanh: Khu vực phân bổ chủ yếu ở Chiết Giang, Hồ Bắc, Giang Tô, Hà Bắc, Hồ Bắc.
Đá màu vàng: Thường được tìm thấy ở khu vực Hà Nam, Tứ Xuyên, Hà Bắc, Sơn Tây.
Đặc điểm
Kim mông thạch là gì? Đoạn mông thạch hiểu đơn giản là nham thạch biến chất từ điệt thạch phiếm nham. Ngoài ra, nó cũng được hình thành từ thủy hắc vân mẫu phiếm nham với thành phần chủ yếu là nhôm, magie, kali và silicat.
Kim mông thạch có kích thước không đồng đều, to nhỏ khác nhau với gam màu chủ đạo là nâu vàng ánh kim óng ánh nhìn rất bắt mắt. Dược liệu có tính dòn, phân lớp rõ rệt và rất dễ vỡ ngay cả khi vê bằng tay. Loại kém thường cứng hơn do có lẫn tạp chất bùn đất và khi nung lửa sẽ bị phồng lên.
- Loại màu xanh: Là quặng của đá phiến clorit và bạn nên ưu tiên chọn khối đồng nhất, không chứa bùn và tạp chất.
- Loại màu vàng: Được biết đến với tên gọi khác là đá giòn, đá thối có bản chất giống với mica quặng đá phiến.
Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến
Kim mông thạch được thu hoạch quanh năm. Bạn cần rửa sạch bùn đất, loại bỏ tạp chất nghiền thành bột mịn sử dụng làm thuốc.
Đặc điểm dược liệu: Đám phiến dạng vảy, dưới dạng các khối hoặc các khối nghiền nhỏ không đều. Màu vàng nâu hoặc nâu vàng. Thể chất: hơi mềm, có các mảng sọc màu nâu nhạt. Khi xoa trên tay, nó dễ bị vỡ thành những phiến nhỏ màu vàng óng, lấp lánh. Mùi: mùi đất. Vị: nhạt.
Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng là những khối đều, có màu vàng gold, không lẫn tạp chất.
Thành phần hóa học
Thành phần hóa học chủ yếu của đoạn mông thạch là potassium, aluminum, ion, silicic acid, silicon, magnesium. Thiên thạch vàng được tạo từ đá phiến hoặc đá phiến thủy canh có chứa vermiculit cùng dung dịch nước biotit.
Tác dụng dược lý
Kim mông thạch có tác dụng gì? Kim mông thạch có khả năng chữa đờm dai dẳng lâu ngày ủng tắc ở thượng tiêu và trung tiêu. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng dược liệu cho quá trình điều trị hen suyễn, khó thở, động kinh phát cuồng hoặc các quái chứng về đờm.
Tính vị – Quy kinh
Kim mông thạch có vị ngọt nhẹ, mặn, tính bình và quy vào kinh can.
Công năng – Chủ trị
Kim mông thạch chữa bệnh gì? Đoạn mông thạch là vị thuốc chất nặng trầm có công dụng bình can chấn tính giáng nghịch trừ đờm. Ngoài ra dược liệu còn được sử dụng chữa trị các bệnh sau:
- Kim mông thạch hạ khí tiêu thực thông lợi mãnh liệt nên thường xuất hiện trong các bài thuốc chữa bệnh động kinh, lợi đàm.
- Khả năng hạ chứng tích bệnh lý rõ ràng như đờm tích lâu ngày, chủ trị đảm ửng khái thấu suyễn cấp.
- Chữa khỏi các chứng đàm nhiệt, nhiễu loạn tinh thần dẫn đến bệnh lý điên cuồng.
- Đoạn mông thạch thiên về cốc đạo hạ khí tiêu thực nên giúp người dùng ăn ngon ngủ sâu giấc.
Liều dùng – Cách dùng
Kim mông thạch được đập vụn tán nhỏ sử dụng làm dược liệu chữa bệnh. Tùy vào cơ thể và bệnh lý cần chữa trị, liều lượng dùng sẽ khác nhau. Bạn cần tham khảo ý kiến tư vấn từ bác sĩ để có bài thuốc phù hợp.
Kiêng kỵ
Dược liệu đoạn mông thạch không dùng cho trẻ em và phụ nữ có thai. Ngoài ra, dược liệu nghiêm cấm tuyệt đối với người hư nhược không phải chứng thực.
Bảo quản
Kim mông thạch sau khi làm sạch bụi bẩn tạp chất sẽ được sử dụng làm thuốc nên cách thức bảo quản dễ dàng. Bạn có thể đựng trong các bình thủy tinh bảo quản nhiệt độ phòng ở nơi thông thoáng, tránh nơi ẩm thấp ảnh hưởng đến chất lượng của dược liệu.
Một số bài thuốc
Theo kinh nghiệm của dân gian, đoạn mông thạch được sử dụng trong các bài thuốc hiệu quả dưới đây:
Trị đờm lâu ngày, chứng điên cuồng hoảng sợ
Chuẩn bị: 40g kim mông thạch, 320g hoàng cầm, 20g trầm hương, 320g đại hoàng.
Cách thực hiện: Đập vụn mông thạch kết hợp với phát tiêu bỏ vào nồi đất sau đó đậy kín nung lửa cho khô. Khi thiên thạch chuyển sắc như ngả sang vàng thì lấy ra rồi tán nhỏ. Bạn tiến hành hòa chung với các dược liệu khác trộn với nước tạo thành viên to như hạt ngô. Mỗi lần uống từ 10 – 20 viên. Trong trường hợp muốn thông lợi, bệnh nhân tăng liều lượng lên gấp đôi.
Chữa trục đàm, hóa ứ, phát điên cuồng
Dược liệu kim mông thạch, hoàng cầm, trầm hương, đại hoàng mỗi vị 6 – 10g. Cách thực hiện tương tự, đoạn mông thạch nung khô nghiền thành bột rồi hòa chung cùng các dược liệu khác để tạo thành viên thuốc sử dụng mỗi ngày.
Tài liệu tham khảo
- WANG, D., GUO, X., WANG, Y. Q., & WANG, B. T. (2011). Study on measuring methods of therm. exp and volume swelling of traditional Chinese medicine Lapis micae aureus. Chinese Journal of Pharmaceutical Analysis, 31(7), 1389-1392.