Khương Hoạt (Xuyên Khương)
Tên khoa học
Notopterygium incisum Ting ex H. T. Chang (Khương hoạt), họ Cần (Apiaceae).
Nguồn gốc
Thân rễ và rễ của loài Notopterygium incisum Ting ex H. T. Chang (Khương hoạt), họ Cần (Apiaceae).
Vùng sản xuất
Chủ yếu ở Tứ Xuyên, Vân Nam, Thanh Hải, Cam Túc.
Thu hái và chế biến
Thu hoạch vào mùa hè và mùa thu. Loại bỏ rễ con và đất cát, phơi khô.
Tính vị quy kinh
Vị đắng cay tính ấm vào kinh Can, thận, bàng quang
Tác dụng
Trừ phong hàn thấp
Khương hoạt và Độc hoạt là hai vị thuốc tính năng công dụng về cơ bản khá giống nhau, đây là những vị thuốc tác động đến cả ba thứ khí là phong, hàn và thấp. Tác dụng của hai vị thuốc này là trừ phong hàn thấp trực tiếp, nơi tác dụng tốt nhất là ở khoảng gân xương, cơ nhục, kinh lạc. Cả hai vị thuốc này đều có vị cay và đắng, cay thì tán, đắng thì táo, tính thiên về ôn nên tác động được đến cả 3 khí phong hàn và thấp.
Về cơ bản khương hoạt và độc hoạt có đặc điểm chung như vậy, tuy nhiên vị trí hướng đến của hai vị thuốc này là khác nhau. Khương hoạt xu hướng tác động ở nửa người trên với đại diện là bài Quyên tý thang. Độc hoạt xu hướng tác động ở nửa người dưới với đại diện là bài Độc hoạt tang ký sinh, lấy ranh giới giữa khương hoạt và độc hoạt là vùng eo lưng. Mặc dù là tác động vào cả ba thứ khí phong hàn và thấp, tuy nhiên xu hướng thiên về phong và thấp nhiều hơn, sở dĩ tác động vào hàn là bởi vì có tính ôn tán, nên tán được hàn. Các trường hợp phong hàn thấp lẫn lộn không phân biệt được tà khí nào trội hơn, hoặc chỉ có phong và thấp kết hợp gây bệnh thì chính là tính năng tác dụng của hai vị thuốc này.
LƯU Ý: Khương hoạt và Độc hoạt là thành phần của cùng một cây. Độc hoạt thì dùng củ (củ thì chắc hơn); Khương hoạt thì dùng thân (thân thì rỗng hơn củ, rỗng như lõi ngô). Độc hoạt khi thái ra nhìn dễ nhầm với đương quy, tuy nhiên độc hoạt rất đắng. Cả độc hoạt và khương hoạt khi kê nên chú ý liều lượng, liều cao thì sức thuốc mạnh, tuy nhiên bởi vì vị rất đắng nên nếu cho liêu cao nên chú ý phối hợp thuốc. Đồng thời cả khương hoạt và độc hoạt đều cay đắng lại tính ôn nên khi dùng với các đối tượng có âm hư nên chú ý.
Đặc điểm dược liệu
Thân rễ hình trụ, hơi cong, có sẹo thân ở đỉnh. Bên ngoài có màu nâu đến nâu sẫm, vỏ ngoài dễ bong ra để lộ màu vàng ở trong. Thể chất: giòn, dễ gãy, nhẹ. Mùi: thơm. Vị: hơi đắng và cay.
Yêu cầu chất lượng
Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu chất lượng cao mập, vỏ ngoài màu nâu, mặt cắt có nhiều đốm dầu, mùi thơm nồng.
Ghi chú:
Dược điển Trung Quốc cũng ghi rễ khô của loài N. forbesii Boỉss. (Khương hoạt lá rộng, Đại đẩu khương) được sử dụng như Khương hoạt
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Singapore
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam