Khiếm Thực (Kê Đầu Thực)

Showing all 6 results

Khiếm Thực (Kê Đầu Thực)

Danh pháp

Tên khoa học

Euryale ferox Salisb. (Họ Súng – Nymphaeaceae)

Tên khác

Kê đầu, khiếm

Nguồn gốc

Cây khiếm thực là cây gì? Khiếm thực là loại thực vật duy nhất trong chi Euryale và hiện được xếp vào họ Súng (Nymphaeaceae), dù trong một số trường hợp nó được xem là thuộc một họ riêng biệt, Euryalaceae. Điểm khác biệt chính so với các loại thực vật khác trong họ Súng là hạt phấn của Khiếm thực có ba nhân.

Cây khiếm thực mọc ở đâu? Loài này là cây thân thảo hàng năm, bản địa của khu vực Đông Á, phân bố từ Ấn Độ đến Triều Tiên và Nhật Bản, cũng như một số vùng ở phía đông của Nga. Ở Trung Quốc, Khiếm thực được trồng rộng rãi trong các ao hồ ở nhiều tỉnh, đặc biệt là các tỉnh giáp Việt Nam như Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay loài này chưa được trồng.

Về mặt y học, ở Việt Nam hiện có hai loại thuốc được gọi là khiếm thực và cần được phân biệt rõ:

  1. Hạt của cây Euryale ferox, được phơi hoặc sấy khô, đây mới thực sự là khiếm thực. Tuy nhiên, vì cây không được trồng ở Việt Nam nên phải nhập từ Trung Quốc.
  2. Thân rễ của cây củ súng nhỏ Nymphaea stellata Wild., thuộc cùng họ Súng. Loại này cũng được dùng nhưng thực chất không phải là khiếm thực thật sự.
Hình ảnh cây khiếm thực
Hình ảnh cây khiếm thực

Đặc điểm thực vật

Khiếm thực là cây thủy sinh có chu kỳ sống hàng năm, phát triển ở các đầm lầy và ao hồ. Cây này có lá tròn, lớn và nổi trên bề mặt nước, với phần trên màu xanh và phần dưới màu tím. Trong mùa hè, cây nở hoa với bông hoa mọc lên trên mặt nước vào buổi chiều và tàn vào chiều muộn.

Hạt khiếm thực là hạt gì? Quả khiếm thực có hình dạng cầu, bề mặt màu tím hồng sậm, xốp và được bao phủ bởi gai, với phần đài hoa còn sót lại ở đỉnh. Hạt khiếm thực có hình cầu, màu đen và rất cứng.

Đặc điểm thực vật khiếm thực
Đặc điểm thực vật khiếm thực

Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến

Trong tháng 9 đến tháng 10, khi quả chín được thu hoạch, người ta tiến hành xay nát quả để tách lấy hạt, sau đó lại xay tiếp để bỏ vỏ hạt và lấy phần nhân ra phơi khô hoặc sấy khô. Dược liệu cuối cùng có hình bán cầu, thường không nguyên vẹn, có vỏ bên trong màu đỏ nâu và một đầu trắng ngà. Cấu trúc của chúng hơi cứng, không có mùi đặc trưng và có vị nhẹ. Dược liệu cao cấp theo truyền thống dân gian được đánh giá là những hạt nguyên vẹn, đồng đều, chứa nhiều bột và không lẫn tạp chất từ vỏ hạt bị vỡ.

Các phương pháp chế biến truyền thống của khiếm thực được ghi chép trong văn học y học cổ điển bao gồm:

  • Theo “Dược Tài Học”, người ta sao khiếm thực bằng cách cho cám vào nồi (5kg cám cho 50kg khiếm thực), rang nóng cho đến khi khói bắt đầu thoát ra, sau đó mới cho khiếm thực vào và rang cho đến khi có màu vàng nhạt. Cám sau đó được lọc bỏ và để khiếm thực nguội.
  • Theo “Phương Pháp Bào Chế Đông Dược”, cần loại bỏ các tạp chất và mối mọt trước, sau đó sao vàng và tán nhỏ dược liệu để sử dụng dần.
  • Theo “Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển”, phơi khô dược liệu, chưng cất để tách tạp chất, rồi tách vỏ và tán nhân thành bột để dùng.
Bộ phận dùng khiếm thực
Bộ phận dùng khiếm thực

Thành phần hóa học

Dựa trên nghiên cứu được công bố trong “Tạp chí Thực vật học” của Trung Quốc, cây khiếm thực chứa một lượng lớn tinh bột và enzyme catalaza. Theo phân tích dinh dưỡng từ Sở Y tế Trung ương, thành phần của khiếm thực bao gồm 4,4% protein, 0,2% chất béo, và 32% carbohydrate. Ngoài ra, cây cũng chứa các khoáng chất và vitamin như 0,009% canxi, 0,11% photpho, 0,004% sắt, và 0,006% vitamin C.

Tác dụng dược lý

Khiếm thực có tác dụng gì? Hạt khiếm thực có chức năng chống oxy hóa, điều này bắt nguồn từ sự hiện diện của glucoside trong thành phần của nó, mang lại khả năng chống oxy hóa. Ngoài ra, dựa trên các thí nghiệm với chuột bị đái tháo đường do Streptozotocin gây ra, khiếm thực không chỉ giúp kiểm soát mức đường huyết mà còn có khả năng chống oxy hóa, từ đó bảo vệ các cơ quan như gan, tim, thận và tụy.

Về khả năng chống lại ung thư, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khiếm thực có hiệu quả trong việc ngăn chặn sự phát triển của ung thư phổi ở người da trắng, qua cơ chế ảnh hưởng đến các con đường truyền tín hiệu trong tế bào.

Tính vị – Quy kinh

Theo tài liệu cổ, khiếm thực có vị ngọt và chát, có tính bình, quy vào kinh tỳ và kinh thận.

Công năng – Chủ trị

Khiếm thực được biết đến với nhiều công dụng trong y học cổ truyền, bao gồm bổ tỳ, ích thận, chỉ tả, và sáp tinh. Nó thường được sử dụng để điều trị các triệu chứng như di tinh, bạch đới, phân lỏng, và sự không kiểm soát của tiểu tiện.

Bên cạnh việc là một loại thực phẩm, khiếm thực còn được coi là một vị thuốc quý trong đông y, có khả năng làm săn và trấn tĩnh, hỗ trợ điều trị các vấn đề về thần kinh như tê thấp, đau lưng và đau khớp gối. Ngoài ra, nó còn giúp giảm các vấn đề liên quan đến đi tiểu nhiều và bạch đới ở phụ nữ.

Liều dùng

Khiếm thực thường được dùng từ 10 đến 30 gram mỗi ngày, có thể dưới dạng thuốc sắc, viên nén hoặc bột.

Lưu ý

Có một sự nhầm lẫn phổ biến ở Việt Nam, nơi mà củ súng thường được gọi là khiếm thực. Thực tế, hai loại cây này có nhiều điểm khác biệt: lá củ súng thường không tròn và có răng cưa, cuống lá gắn vào phần dưới của lá, trong khi đó, khiếm thực thật sử dụng hạt. Mặc dù cả hai đều chứa tinh bột, các thành phần hoạt chất khác trong chúng vẫn chưa được xác định rõ ràng. Cả ở Việt Nam và Trung Quốc, củ súng vẫn được mua bán như là khiếm thực. Do đó, việc nghiên cứu sâu hơn về hai loại cây này là cần thiết.

Bảo quản

Dược liệu này rất dễ bị hư hại do mối mọt nên cần được phơi hoặc sấy khô thật kỹ, sau đó sao vàng và đựng trong bình kín có nắp đậy. Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh ánh nắng trực tiếp để đảm bảo chất lượng dược liệu được duy trì tốt nhất.

Một số bài thuốc

Chữa bệnh thần kinh suy nhược, hoạt tinh, di mộng tinh, viêm ruột mãn tính, lỵ mãn tính

Phối hợp khiếm thực với kim anh tử theo tỷ lệ ngang nhau, nghiền nhỏ rồi trộn với mật ong để làm viên. Dùng 3 lần mỗi ngày, mỗi lần từ 3-5g, uống kèm với nước nóng.

Chữa viêm phế quản mãn tính và hư suyễn ở người cao tuổi

Chuẩn bị 50g khiếm thực đập dập, 10g táo nhân, 10g cùi hồ đào nghiền nát, và 100g gạo tẻ. Nấu tất cả thành cháo, thêm đường phèn theo sở thích và chia làm hai bữa trong ngày.

Chữa khí nhược, thận hư, tiểu tiện đục

Lấy 15g khiếm thực và 10g phục linh, giã nát và sắc với nước trước, sau đó thêm gạo tẻ và nấu thành cháo. Dùng một liều mỗi ngày, duy trì trong 5-7 ngày.

Chữa chứng đau lưng mỏi gối, tiểu đêm, ăn uống kém và tỳ hư

Sao vàng khiếm thực và tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 8g, uống 2 lần mỗi ngày cùng với nước sắc của ích trí nhân và phá cố chỉ, mỗi loại 6g.

Chữa các chứng tiêu chảy lâu không dứt, ăn uống kém, cơ thể mệt mỏi, tỳ hư bất vận

Phối hợp 30g khiếm thực, 30g liên nhục, 30g biển đậu, 30g bạch truật, 30g sơn dược, 30g phục linh, 8g nhân sâm và 30g hạt ý dĩ, tán thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng 6g pha với nước sôi ấm, uống 2-3 lần mỗi ngày.

Bài thuốc chữa đái tháo đường

Kết hợp 30g khiếm thực với 80-120g gan heo, hầm nhừ cùng nước và ăn trực tiếp. Dùng một liều mỗi ngày.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Tất Lợi (2006), Khiếm thực, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 846.
  2. Phạm Hoàng Hộ (1999), Khiếm thực, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 1, trang 313.

Bổ thận

Thận An Plus

Được xếp hạng 5.00 5 sao
150.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Điều hòa kinh nguyệt

Hoàng Tố Nữ Hose

Được xếp hạng 5.00 5 sao
110.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 1 lọ 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
55.000 đ
Dạng bào chế: Hoàn cứngĐóng gói: Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà

Xuất xứ: Việt Nam

Trợ tiêu hóa

Siro Cam Tùng Lộc 120ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
85.000 đ
Dạng bào chế: Siro uốngĐóng gói: Hộp 1 lọ 120ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
140.000 đ
Dạng bào chế: Dạng hoàn cứngĐóng gói: Hộp gồm 10 gói nhỏ

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
125.000 đ
Dạng bào chế: Dạng bộtĐóng gói: Hộp 10 gói x 8g

Xuất xứ: Việt Nam