Khế (Ngũ Lãng Tử/ Ngũ Liêm Tử)
Tên khoa học
Averrhoa carambola L. thuộc họ Chua me đất Oxakidaxeae
Tên khác
Khế hay còn có tên khác là Cây khế chua, Ngũ Liễm Tử, Khế Ta, Khế Cơm, Khế chua, Khế Giang, Ngũ Lãng Tử, Dương Đào, Ngũ Liêm Tử.
Nguồn gốc
- Khế là 1 chi nhỏ có 3-4 loài ở các vùng nhiệt đới, trong đó có 2 loài cho quả ăn được là khế ta và khế tàu.
- Nhiều tác giả cho rằng Khế là cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới của Châu Mỹ tuy nhiên nhiều người khác lại cho rằng Khế có nguồn gốc từ Ấn Độ, Malaysia. Hiện nay Khế được trồng rộng rãi tại nhiều nơi của vùng cận nhiệt đới và vùng nhiệt đới từ 32 độ vĩ tuyến Bắc đến 30 độ vĩ tuyến Nam. Ở Việt Nam, Khế là loại cây quen thuộc có từ lâu đời được trồng ở nhiều địa phương từ đồng bằng đến miền núi thấp < 1000m. Loại Khế tàu được trồng ít hơn Khế ta. Khế có nhiều hình dạng, kích thương, độ chua và màu sắc tùy vào từng vùng trồng. Hiện nay Khế thích nghi được với nhiệt độ ẩm và cận nhiệt đới. Khế được phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ từ 20-33 độ. Khế được trồng ở các tỉnh phía Bắc vào mùa đông cây chịu được nhiệt độ xuoongs 5-10 độ. Lượng mưa 1500-300mm.năm. Khế sống tốt trên nhiều loại đất. Thường cây sẽ cho ra 1-2 vụ quả/năm. Số lượng hoa được thụ phấn nhờ gió hoặc côn trùng. Quả Khế chín sau 2-3 tháng sau khi thụ phấn.
- Khế có khả năng tái sinh tự nhiên nhờ các cây chồi sau khi bị chặt hay bằng hạt.
Đặc điểm thực vật
- Khế là loại cây nhỡ có chiều cao 5-7m có khi là cao hơn. Thân cây Khế có hình trụ, vỏ cây có bần màu xám đen.
- Lá cây Khế mọc so le, gồm 7-11 lá chét, mọc kép lông chim lẻ, hình trái xoan hoặc hình bầu dục, gốc lá tròn, đầu nhọn, lá chét to dần về phía ngọn.
- Cụm hoa Khế mọc ở các kẽ lá thành từng chùm xim ngắn hơn lá, lá bắc của hoa có màu tím hồng hay màu hồng, dài 5 răng rời, ngắn bằng nửa tràng hoa, nhị lép đối diện với cánh hoa, nhị 5 đối diện với lá đài, chỉ nhị phồng và dính liền ở phần gốc, bầu hình trứng, có lông, có 5 ô.
- Quả Khế to, hình thuôn, có 5 múi vát nhọn, khi cắt ngang có hình ngôi sao, màu vàng khi chín, xanh khi non và mùa ra hoa, quá là tháng 5-9.
Bộ phận dùng
Trái khế, lá khế, hoa, vỏ thân cây là những bộ phận được dùng của Khế.
Thu hái, chế biến
Lá và vỏ thân cây có thể thu hái quanh năm. Lá cây dùng tươi còn vỏ cây đem sao vàng. Hoa và quả được thu hoạch vào mùa hạ, thu và dùng tươi.
Tính vị, quy kinh
- Khế có vị chua và vị ngọt, tính bình.
- Lá khế có vị chua chát tính bình.
- Hoa khế có vị chua, chát hơi ngọt, tính bình.
- Vỏ thân và vỏ rễ Khế có vị chua, chát, hơi ngọt, tính bình.
Thành phần hóa học
- Quả Khế có chứa protein, dầu, đường toàn phần, carbohydrat, acid oxalic, các vitamin như vitamin A, C, P, B1, B2.
- Tinh dầu Khế có mùi giống táo, mơ chứa các thành phần et acetat, cis 3 hexenal, trans-2-hexenal, n-hexanol và 1 số thành phần khác.
- Khế có 5-hydroxymethyl-2-furfural, flavonoid, cyanidin, anthronoid, beta sitosterol.
Tác dụng dược lý
- Tác dụng của khế ngọt/chua: Uống nước sắc lá khế cho thấy sự ức chế tình trạng khó thở ở chuột lang cho dùng khí dung histamin từ đó cho thấy tác dụng kháng histamin trên mô hình thực nghiệm này.
- Tác dụng chống sốc phản vệ : Tiêm lòng trắng trứng cho chuột lang sau đó 3 tuần phun khí dung lòng trắng trứng cho chuột sẽ thấy chuột này bị sốc phản vệ có các biểu hiện co giật, khó thở, chết. Do đó khi tiếp xúc lần thứ 2 với lòng trắng trứng sẽ khiến cơ thể phản ứng giải phóng ra quá nhiều histamin gây phản vệ, Cho những động vật thí nghiệm này dùng nước sắc lá khế theo đường uống trong 1 tuần trước khi dùng khí dung lòng trắng chứng cho thấy sự ức chế các phản ứng chống phản vệ, giải thích cho điều này là do lá khế có tác dụng kháng histamin.
- Tác dụng trên ký sinh trùng: nước sắc lá Khế có tác dụng yếu trên Plasmodium berghei trên thí nghiệm ở chuột nhắt trắng.
- Uống nước quả khế chua có tác dụng gì? Uống nước khế chua có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, hỗ trợ giảm cân do trong quả khế chứa nhiều vitamin và nước giúp tăng cường miễn dịch, tốt cho thị lực.
Công năng chủ trị
- Quả khế có tác dụng gì? Quả Khế chua có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, tiêu viêm, trừ phong, chữa ho, sổ mũi, viêm họng, lở loét, dị ứng, lách to sinh, sởi, bí đái.
- Lá khế có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, mát huyết, lợi tiểu, giúp chữa dị ứng, lở sưng, cảm nắng, mày đay, sổ mũi, sốt xuất huyết, ho, đái ra máu, đái buốt, viêm tiết niệu, mụn nhọt, ngộ độc, viêm âm đạo.
- Hoa Khế có tác dụng bổ thận sinh tinh, chỉ khát, trừ ho, nhuận phế, chữa trẻ em kinh giàn, thận hư, ho gà, kém tinh khí.
- Vỏ thân và vỏ rễ Khế có tác dụng tiêu đờm trệ, thanh hóa nhiệt, trừ ho, giúp ban sởi dễ mọc, trừ nhiệt tích, chữa đau đầu, đau khớp, viêm ruột, viêm dạ dày, đái ít, trẻ bị lên sởi, viêm họng, ho.
Liều dùng
- Lá khế: 20-40g hay nhiều hơn dùng dưới dạng sắc.
- Hoa khế: 8-16g hãm với nước và uống.
- Ăn khế ngọt có tốt không? Khế là 1 loại quả có chứa nhiều nước, vitamin vì vậy có tốt cho sức khỏe, tuy nhiên không nên dùng quá nhiều. Trung bình 1 ngày chỉ nên dùng 3-4 quả khế và 24-40 gam khi dùng dưới dạng sắc uống.
- Vỏ thân, vỏ rễ 8-16g dưới dạng sắc uống.
Tác hại của khế ngọt
Trong Khế có chứa thành phần neurotoxin có thể gây ảnh hưởng tới chức năng thần kinh và não bộ nếu dùng quá nhiều.
Kiêng kỵ
Trong Khế có chứa thành phần oxalat vì vậy nếu dùng quá nhiều và dùng cho bệnh nhân bị bệnh thận có thể gây triệu chứng ngộ độc như co giật, lú lẫn, tử vong. Do đó nên tránh dùng khế cho bệnh thận bị bệnh thận.
Một số bài thuốc có chứa Khế
- Quả Khế ngọt trị ho và đau họng : quả khế tươi đem ép lấy nước uống trong 3-5 ngày.
- Khế chua ngâm đường phèn tác dụng trị ho: chuẩn bị 1kg quả khế + 200g đường phèn + vài lát gừng tươi đem ngâm trong lọ thủy tinh và để nơi kín đáo trong khoảng 3 ngày là dùng được.
- Khế chua ngâm mật ong giảm các cơn đau do viêm khớp, thoát vị đĩa đệm, thoái hóa khớp: 1-2 quả khế chua + mật ong ( mật ong ngập khế) đem vào hũ thủy tinh đậy kín rồi để sau 3-5 ngày là dùng được.
- Lở sơn, mày đay, lở loét, dị ứng:
- Bài thuốc 1: 20g lá khế đem nấu với nước và uống, lá giã tươi và đắp ngoài da hay nấu để làm nước tắm.
- Bài thuốc 2: 100-150g lá khế có cả cành non và hoa đem nấu cả nấu sôi với 5-6 lít nước trong 15 phút rồi dùng xông và tắm, lá đã nấu thì dùng sát lên vết lở loét thường chỉ trong 3-4 ngày là thấy hiệu quả rõ rệt.
- Bài thuốc 3: lá khế + lá long não + lá thanh hao + lá thông mỗi vị 15-20g đem nấu để lấy nước tắm.
- Quả khế còn có tác dụng chữa sưng lách sinh sốt bằng cách chiết lấy dịch quả khế tươi và uống với nước nóng.
- Phòng sốt xuất huyết: 16 g lá khế + lá dâu, lá tre, sắn dây, sinh địa, mã đề mỗi vị 12 g đem sắc lấy nước uống hàng hàng.
- Lam thuốc thúc sởi, làm sởi chóng mọc và mọc đều:
- Bài thuốc 1: 20g quá khế lát phơi khô + rau dệu, canh châu, lá nọc sởi mỗi vị 20g tất cả đem sao vàng rồi sắc chia thành 2 lần uống/ngày.
- Bài thuốc 2: vỏ cây hay vỏ rễ cạo bỏ lớp vỏ ngoài lấy 20-40g đem sao vàng và sắc uống
- Chữa cảm nắng: 20g lá khế tươi + 10g lá chanh đem tất cả giã nát và vắt lấy nước uống.
- Chữa sốt cao lên kinh giật ở trẻ nhỏ: 8g hoa khế + 8g kim ngân hoa + 8g lá dành dành + 8g cỏ nhọ nồi + 4g cam thảo + 4f cam thảo đem sắc đặc và chia thành nhiều lần uống trong ngày.
- Chữa ho suyễn, ho đờm, ho gà, viêm họng:
- Bài thuốc 1: 12g hoa khế tầm với nước gừng rồi sao và sắc uống.
- Bài thuốc 2: 20g lá khế đem rửa sạch và sắc còn 100ml chia thành 2 lần uống/ngày.
- Vỏ thân cây khế cạo sạch lớp vỏ ngoài và vỏ xanh đem thái nhỏ sao vàng, lấy 20g đem sắc uống cùng 8-12g rễ đơn châu chấu, 4 g trần bì, uống trong ngày.
- Quả Khế chua chữa đái không thông: 7 quả khế chua, đem cắt khế thành 3 phần rồi đổ vào 1 bát nước sạch, sắc còn nửa bát uống khi còn ấm, kết hợp với lấy 1 quả khế _ 1 củ tỏi giã đem đắp vào rốn.
- Chữa rắn cắn, ngộ độc nấm: 20g lá khế tươi + 20g lá hay quả đậu ván + 10g lá lốt dùng tươi, đem tất cả giã nát và hòa với 200nl nước rồi chắt lấy nước uống hết trong 1 lần, ngày uống 2-3 lần, nếu bị rắn cắn thì dùng phần bã đắp vào vết thương.
- Chữa sốt rét: lá khế, lá ngâu, lá vối, rễ đu đủ, rễ cỏ xước mỗi vị 20g đem sắc uống.
- Phòng bệnh cho phụ nữ sau sinh: 20g quả khế + rễ cây quả giun 20g + 30g cây hồng bì đem sắc uống thay nước hàng ngày.
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Tất Lợi (2006), Khế . Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 522. Truy cập ngày 15/12/2023.
- Đỗ Huy Bích (2006), Khế, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 1061. Truy cập ngày 15/12/2023.
- Tuyển tập 3033 Cây thuốc đông y, Khế , trang 548. Truy cập ngày 15/12/2023 .
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam