Ké Hoa Vàng (Ké Đồng Tiền/Bạch Bối Hoàng Hoa Nhậm)
Tên khoa học
Sida rhombifolia L. thuộc họ Bông Malvaceae.
Tên khác
Ké Hoa Vàng tên khác là Kế Đồng Tiền, Chổi Đực, Bạch Bối Hoàng Hoa Nhậm.
Nguồn gốc
- Cây ké hoa vàng mọc ở đâu? Ké Hoa Vàng mọc hoang rất phổ biến ở khắp nơi ở nước ta, nó còn mọc ở Lào, Campuchia, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia. Sida L. là 1 chi lớn gồm nhiều loài khác nhau và được phân bố rộng tại các vùng nhiệt đới trong đó 1 vài loại Ké Hoa Vàng được trồng để lấy sợi hay làm thuốc. Ở Việt Nam, chi này có 9 loài trong đó Ké Hoa Vàng là phổ biến nhất và được tìm thấy nhiều ở các tỉnh trung du, đồng bằng và miền núi. Ké Hoa Vàng thường mọc rải rác hay thành các đám nhỏ lẫn vào các cây bụi, cỏ thấp ở những chỗ nương rẫy voe hoang, ven đường, bãi trống và độ phân bố bố chủ yếu là 700m. Ở Ấn Độ và Nepal độ cao có thể lên tới 1800m.
- Cách trồng cây ké hoa vàng: Ké Hoa Vàng là cây ưa ánh sáng và chịu hạn tốt nhờ có bộ rễ khỏe vì vậy cây hầu như không cần chăm sóc quá nhiều. Ké Hoa Vàng có thể sống ở nhiều loại đất kể cả đất cằn cỗi và ra hoa quanh năm. Khi quả Ké Hoa Vàng chín nó sẽ tự mở và tách ra sau đó làm hạt rơi xuống đất và lên cây. Vỏ quả Ké Hoa Vàng có nhiều gai sẽ móc bám dính vào lông động vật, quần áo và phát tán xa. Ké Hoa Vàng chủ yếu tái sinh nhờ hạt và cây chồi sau khi bị chặt. Khi trồng thường đem gieo hạt dày để cây mọc thẳng.
Đặc điểm thực vật
- Ké Hoa Vàng là loại cây nhỏ mọc thẳng đứng có chiều cao 0,5-1m, thân và cành cây có nhiều lông ngắn hình sao.
- Lá ké hoa vàng có hình trứng hay gần như hình trứng, đầu nhọn ngắn còn mép thì hơi răng cưa, rộng 1-2,5 cm, dài 1,5-4 cm. Cuống lá dài 3-5mm có rất nhiều lông. Hoa Ké Hoa Vàng có màu vàng mọc ở đầu cành hay các kẽ lá. Đài hình chuông, các lá đài có lông màu trắng nhạt ở phía ngoài. Cánh trắng màu vàng cũng có các lông mịn, nhụy 7 vòi, nhị 20. Quả Ké Hoa Vàng có vỏ mỏng dễ vỡ, đỉnh có lông, có 2 vết nổi ở phía lưng, hạt cũng có lông.
- Sau đây là hình ảnh cây ké hoa vàng
Bộ phận dùng
Ké Hoa Vàng có thể sử dụng các bộ phận trên mặt đất của cây.
Thu hái, chế biến
Ké Hoa Vàng có thể thu hái quanh năm và được dùng tươi hoặc dùng phơi khô đều được.
Tính vị, quy kinh
Vị thuốc ké hoa vàng có tính mát, không độc, vị ngọt dịu.
Thành phần hóa học
- Phần trên mặt đất và rễ của Ké Hoa Vàng có chứa choline, betaine, quinazolin, beta-phenethylamine, carboxyl, tryptamin.
- Lá cây Ké Hoa Vàng có chứa acid myristic, acid palmitic, acid stearic, acid linoleic, acid oleic, acid amin, histidin, lysin.
- Hạt Ké Hoa Vàng chứa acid malvalic, acid sterculic.
Tác dụng dược lý
- Công dụng của cây ké hoa vàng : Trong các thử nghiệm về tác dụng chống viêm của Ké Hoa Vàng ở chuột bị viêm gan gây bởi tetraclorid, rifampicin, paracetamol cho thấy cao chiết Ké Hoa Vàng thể hiện tác dụng bảo vệ gan đáng kể và thử nghiệm có so sánh với chất chuẩn silymarin. Dịch chiết nước của Ké Hoa Vàng là có tác dụng mạnh nhất.
- Tác dụng của cây ké hoa đào đối với tiêu hóa như sau: cao chiết với cồn 50% của toàn cây Ké Hoa Vàng có tác dụng ức chế sự co thắt hồi tràng cô lập ở chuột lang do histamin, acetylcholin.
- Cao chiết rễ Ké Hoa Vàng có hoạt tính chống sốt rét in vivo chống lại Plasmodium berghei.
- Dịch chiết methanol và hexan của Ké Hoa Vàng thể hiện khả năng chống oxy hóa, thể hiện hoạt tính ức chế tương đương với diclofenac natri.
- Dịch chiết thô Ké Hoa Vàng thể hiện tác dụng gây độc tế bào mạnh hơn đối với tế bào SNU-1.
Công năng chủ trị
Cây ké hoa vàng có tác dụng gì? Ké Hoa Vàng trong đông y được dùng để giảm cảm, giúp làm ra mồ hôi nhẹ, chữa phong nhiệt, tiêu sưng, làm tan máu ứ. Ở Ấn Độ, Ké Hoa Vàng được coi là vị thuốc tốt trong điều trị thấp khớp, lao phổi. Lá Ké Hoa Vàng đem hãm uống thay chè còn thân câu chứa dịch nhầy được dùng làm thuốc chữa bệnh da, giảm đau, làm thuốc lợi tiểu, làm dịu và trị sốt. Rễ cây Ké Hoa Vàng giúp trị khí hư thấp khớp. Ở Nepal, nhân dân thường dùng rễ Ké Hoa Vàng để làm thành bột nhão giúp trị chứng khó tiêu và dùng nước ép từ cây dùng bôi để trị nhọt. Ở Indonesia, nước hãm của hoa Ké Hoa Vàng giúp chữa sốt, thủy đậu. Ở Australia nhân dân địa thường dùng Ké Hoa Vàng để trị thấp khớp và bệnh về mật.
Liều dùng
Nếu dùng cây Ké Hoa Vàng tươi thì ngày dùng 20-80g dưới hình thức thuốc sắc còn dùng khô thì dùng 20-40g.
Một số bài thuốc có chứa Ké Hoa Vàng
- Dùng Ké Hoa Vàng để chữa cảm mạo, cảm cúm, sốt, tiểu tiện nóng đỏ, vàng sẫm, viêm ruột, lỵ, viêm họng: dùng 20-40g dược liệu Ké Hoa Vàng khô đem sắc lấy nước uống.
- Dùng Ké Hoa Vàng chữa mụn nhọt, sưng chín mé:
- Bài thuốc 1: giã Ké Hoa Vàng tươi đem đắp lên vùng da bị mụn nhọt, lở ngứa.
- Bài thuốc 2: lá Ké Hoa Vàng 50g + lá cỏ xước 50g tất cả đem rửa sạch rồi lấy 25g mỗi loại đem giã nát và đắp lên vết thương, lượng còn lại đem phơi khô và sắc với 400ml nước đến khi cạn còn 100ml nước thì uống, chia thành 2 lần trong ngày.
- Dùng Ké Hoa Vàng chữa mệt mỏi, kém ăn, đau nhức, mất ngủ, phù nề ở phụ nữ sau sinh: cả cây Ké Hoa Vàng, thân và rễ mộc thông, nhân trần, rễ mốc điều, mỗi vị thuốc dùng 20g tất cả đem sao vàng rồi sắc lên và uống. Tuy nhiên phụ nữ có thai không dùng bài thuốc này.
- Chữa mẩn ngứa, dị ứng: Ké Hoa Vàng (cánh và lá có cả hoa) 50g + 30g lá trầu không + 50g lá thồm lồm tất cả dùng tươi đem giã nhỏ và lấy cả nước với phần bã đem xát nhẹ lên vết mẩn, ngày xát 1-2 lần.
- Chữa lỵ:
- Bài thuốc 1: rễ Ké Hoa Vàng + rễ xích đồng nam mỗi vị 20g đem sắc và uống trong ngày dung trong 3-4 ngày.
- Bài thuốc 2: dùng Ké Hoa Vàng + mã đề mỗi vị thuốc 30 g + nghể răm 15g, tất cả đem sắc và uống.
- Chữa tiêu chảy ở trẻ nhỏ: 7g lá Ké Hoa Vàng + 5g lá bù xích dùng để hãm thành chè và uống mỗi lần hãm với 150ml nước sôi trong 15 phút, ngày uống 2-3 lần.
- Chữa ban chẩn: 8g Ké Hoa Vàng + 10 rễ lá lức + cỏ mần trầu, dây giác tía, cát căn, đậu chiêu, mỗi vị 8g + 6g kinh giới + 5g cam thảo đất + 4g bạc hà + 3 lát gừng tươi tất cả đem sắc uống 1 ngày 1 thang thuốc.
- Chữa viêm da: dùng Ké Hoa Vàng 30g + vẩy rồng 30g + hàm ếch 30G đem tất cả sắc lên và uống.
- Chữa viêm hạch bạch huyết do lao cổ: dùng 60g Ké Hoa Vàng nấu với thịt với lượng gấp 2 lần Ké Hoa Vàng rồi ăn. Cũng dùng lá tươi Ké Hoa Vàng gã rồi đắp ngoài da.
- Chữa đau lưng, sốt, tê thấp: dùng toàn cây 30g đem sắc và uống.
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Tất Lợi (2006), Ké Hoa Vàng . Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 100. Truy cập ngày 14/12/2023.
- Đỗ Huy Bích (2006), Ké Hoa Vàng, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 1049. Truy cập ngày 14/12/2023.
- Tuyển tập 3033 Cây thuốc đông y, Ké Hoa Vàng , trang 540. Truy cập ngày 14/12/2023.