Hoàng tinh
Tên khoa học
Polygonatum sibiricutn Red. (Hoàng tinh), họ Hành (Liliaceae)
Nguồn gốc
Thân rễ khô của loài Polygonatum sibiricutn Red. (Hoàng tinh), họ Hành (Liliaceae). Còn gọi là Hoàng tinh đẩu gà.
Vùng sản xuất
Chủ yếu ở Hà Bắc, Nội Mông Cổ, Thiểm Tây.
Thu hái và chế biến dược liệu Hoàng
Thu hái vào mùa Xuân và mùa Thu. Loại bỏ rễ con, rửa sạch, luộc hoặc hấp chín đến lõi, phơi đến khô.
Tính vị và công năng
Vị ngọt, tính bình. Bổ khí dưỡng âm, kiện tỳ, nhuận phế, ích thận.
Đặc điểm dược liệu
Hình trụ cong, nhiều đốt, các đốt dài 2-4cm. Bể mặt trắng vàng hoặc vàng xám, trong mờ. Mùi: nhạt, VỊ: ngọt, dính khi nhai.
Yêu cầu chất lượng
Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng gồm các miếng to, mập và nhuận, vàng, bê’ mặt cắt dạng “mặt đường phèn”. Loại có vị đắng không thể dùng làm thuốc.
Các đặc điểm chính phân biệt ba loại Hoàng tinh
Đặc điểm | Hoàng tinh đầu gà (Polygonatum sibiricum) | Đại hoàng tinh (P. kingianum) | Hoàng tinh dạng gừng (P. cyrtonema) |
Hình dạng | Dạng nhiều đốt, cong, hình trụ | Các đốt hình cục, dày, nhiều thịt | Các đốt dài hình cục, thường gồm nhiều đốt liên kết với nhau |
Bể mặt | Trắng vàng hoặc vàng xám, trong mờ | Vàng nhạt hoặc nâu vàng | Vàng xám hoặc nâu vàng, sần sùi |
Kích thước | Dài 3-10cm, đường kính 0,5- 1,5cm | Dài đến 10cm hoặc hơn, rộng 3-6cm, dày: 2-3cm | Đường kính: 0,8-1,5cm |
Sẹo thân | Hình tròn, đường kính 5-8cm | Hình đĩa tròn, lõm ở viền và nhô lên ở giữa | Dạng đĩa tròn nhô lên |
Ghi chú
Dược điển Trung Quốc cũng ghi thân rễ khô của loài p. kingianum Coll, et Hemsl. (Điền hoàng tinh, Đại hoàng tinh) và p. cyrtonema Hua (Hoàng tinh dạng gừng, Hoàng tinh nhiều hoa) được sử dụng như Hoàng tinh. Đại hoàng tinh chủ yếu sản xuất ở Vân Nam, Quý Châu và Quảng Tầy. Hoàng tinh dạng gừng chủ yếu ở Quý Châu, Hồ Nam, Vân Nam, An Huy và Chiết Giang.
Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.