Hoa Anh Thảo (Evening Primrose)
Tên khoa học
Oenothera biennis L.
Tên khác
Hoa Anh Thảo còn có tên khác là Hoa ngọc trâm.
Giới : Angiosperms
Bộ: Myrtales
Họ Anh Thảo Primulaceae
Tông: Onagreae
Chi : Oenothera
Nguồn gốc
Hoa Anh Thảo có khoảng 145 loài là loại cây có nguồn gốc từ Bắc Mỹ. Hiện nay Hoa Anh Thảo đã được di thực tới nhiều nơi như Nam Mỹ, châu Âu hay các vùng có độ cao dưới 700m với khí chịu ôn hay nhiệt đới. Khả năng chịu hạn của Hoa Anh Thảo cây tốt và ưa nắng.
Đặc điểm thực vật
Hoa Anh Thảo có chiều cao 30–150 cm, có tuổi thọ hai năm,mọc sát đất, lá hình mũi mác, rộng 1-2,5 cm, có màu xanh thẫm, dài 5–20 cm, hình trái tim . Những bông hoa có màu vàng, đường kính 2,5–5 cm, thường có 5 cánh và hình xoắn vào gốc, với bốn cánh hoa hai thùy. Quả hình con nhộng rộng 4–6 mm, dài 2–4 cm, có chứa rất nhiều hạt dài 1-2.
Bộ phận dùng
Hoa Anh Thảo có bộ phận dùng là hoa.
Thu hái, chế biến
Hoa Anh Thảo có mùa ra hoa vào tháng 4-6, được thu hoạch sau khi hoa đã nở to.
Tính vị, quy kinh
Chưa có dữ liệu.
Thành phần hóa học
Trong hoa anh thảo có chứa tới 20% tinh dầu và đây cũng là thành phần chính được sử dụng của hoa anh thảo.
- Dầu hoa anh thảo có hai loại axit béo omega-6 gồm axit linoleic (60%–80%) và axit γ-linoleic (8%–14%) đồng thời cũng chứa các axit béo khác: axit vaccenic, axit eicosanoic, axit oleic, axit myristic. , axit oleopalmitic, axit stearic, axit palmitic và axit eicosenoic.
- Chất chiết xuất từ Hoa Anh Thảo chứa chủ yếu là axit phenolic và flavonoid.
- Chiết xuất nước từ lá Hoa Anh Thảo chứa các hợp chất flavonoid (quercetin glucuronide và kaempferol glucuronide) và phenolic (ví dụ, ellagitannin và axit caffeoyl tartaric) . Trong số các tannin có trong lá hoa anh thảo có oenothein A và oenothein B. Các carbohydrate có trong dịch chiết bao gồm galactose, glucose, mannose, arabinose, axit galacturonic và axit glucuronic.
- Rễ cây anh thảo chứa các sterol sau: oenotheralanosterol B, oenotheralanosterol A, sitosterol. Axit triterpenes maslinic và axit oleanolic cũng có trong rễ, cùng với các carbohydrate sau: , glucose, mannose, axit galacturonic, arabinose, galactose và axit glucuronic. Các tannin sau đây cũng được tìm thấy: oenostacin và axit 2,7,8-trimethylellagic, axit gallic, axit tetramethylellagic. Chiết xuất metanol của rễ cũng chứa một lượng đáng kể xanthone (9H-xanthen-9-one) và các dẫn xuất của nó như cetoleilyl diglucoside, dihydroxyprenyl xanthone.
- Hạt anh thảo chứa khoảng 20% dầu có khoảng 13 % triacylglycerol, bao gồm các axit béo sau: linoleic–linoleic–oleic (LLO, khoảng 8%), linoleic –linoleic–palmitic (LLP, khoảng 8%), linoleic–linoleic–γ-linolenic (LLLnγ, khoảng 15%), linoleic–linoleic–linoleic, triacylglycerol – khoảng 98% và một lượng nhỏ lipid khác. Tro hạt chứa natri, kẽm và đồng, canxi, magie, mangan, sắt, kali, phốt pho.
Tác dụng dược lý
- Các axit béo không bão hòa đa chủ yếu là axit γ-linolenic (GLA), axit linoleic (LA) là axit béo ngoại sinh, góp phần vào hoạt động bình thường của nhiều mô trong cơ thể mà cơ thể con người không tổng hợp được những hợp chất này. Ngoài ra chúng còn giúp chống viêm, điều trị bệnh viêm nhiễm, các vấn đề về da.
- Axit linoleic giúp da không bị mất nước qua lớp biểu bì, bong tróc đồng thời điều chỉnh quá trình sừng hóa biểu bì, cải thiện đàn hồi, độ mềm mại của da. ự thiếu hụt axit linoleic gây suy giảm tính chất bảo vệ của lớp biểu bì. Ngoài ra, do hàm lượng axit linoleic có tác dụng giữ ẩm cho màng nhầy ở bệnh nhân mụn trứng cá được điều trị bằng isotretinoin và ngăn ngừa sự phát triển của tình trạng và triệu chứng chứng của bệnh xơ vữa động mạch. Trong những năm gần đây, người ta đã phát hiện ra rằng axit γ-linolenic có thể tăng cường độ nhạy cảm với bức xạ gamma, và thành phần này của hoa anh thảo đã đươc chứng minh có khả năng gây độc đối với các tế bào u thần kinh đệm.
- Axit linoleic thúc đẩy tổng hợp tuyến tiền liệt và làm giảm PMS có biểu hiện như cảm xúc và hành vi cáu gắt trong thời kỳ kinh nguyệt của phụ nữ. như lo lắng trầm cảm, mụn trứng cá, mệt mỏi và đau đầu
- Trong dầu hoa anh thảo chứa eicosanoids chống viêm 15-HETrE và PGE 1 , ức chế sự tăng sinh của tế bào cơ trơn, có đặc tính chống tăng sinh giúp ngăn ngừa hiệu quả tình trạng tăng sinh biểu bì
- Dầu hoa anh thảo có hàm lượng LA và GLA cao, giúp bình thường hóa tình trạng mất nước quá mức qua lớp biểu bì, củng cố hàng rào biểu bì, tái tạo da và cải thiện độ mịn màng.
- GLA hoặc DGLA trong hoa anh thảo gây tăng mức độ prostaglandin E1 (PGE 1 ) trong các mô so với PGE 2.
- Trong dầu hoa anh thảo chứa cả axit linoleic và axit γ-linolenic làm giảm phản ứng viêm và giảm bớt các vấn đề về mắt như khô và nhạy cảm với ánh sáng, nóng rát ở những người mắc hội chứng Sjogren.
- GLA làm giảm nồng độ triacylglycerol và cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL) trong huyết tương giúp giảm nguy cơ bệnh tim mạch.
- Dầu được chiết xuất từ hạt của cây Hoa Anh Thảo chứa axit béo thiết yếu omega-6, axit linolenic (LA) và axit gamma-linolenic (GLA) khi dùng bằng đường uống hoặc đặt qua đường âm đạo, GLA được chuyển thành axit dihomo-gamma-linolenic (DGLA), tiền chất của prostaglandin E1 (PGE1) và Thromboxane A1 có thể làm tăng sản xuất prostaglandin dẫn đến làm mềm cổ tử cung, ngăn ngừa mang thai sau sinh và rút ngắn thời gian chuyển dạ.
- Axit gamma-linoleic (GLA) là tiền chất của prostaglandin – một chất giống hormone giúp điều hòa tình trạng viêm, chống lại tổn thương tế bào và điều chỉnh cơn đau thúc đẩy quá trình chữa lành.
- Các axit béo omega-6 có trong dầu hoa anh thảo có thể giúp chữa các vấn đề về cải thiện chức năng thần kinh, mụn do nội tiết tố, điều chỉnh nồng độ hormone, thúc đẩy độ đàn hồi của da.
- Chiết xuất từ rễ Hoa Anh Thảo dùng để điều trị viêm khớp và thấp khớp
- Lá và hoa của Hoa Anh Thảo giảm bớt lo lắng, chứng đau nửa đầu, mất ngủ.
- Phytoestrogen trong dầu hoa anh thảo giảm các triệu chứng mãn kinh liên quan đến lượng estrogen thấp.
Công năng chủ trị
Hoa Anh Thảo có tác dụng làm an thần, sẽ giúp điều trị rối loạn tiêu hóa, hen suyễn, ho, các triệu chứng tiền mãn kinh và thúc đẩy chữa lành vết thương ngoài da. Ở Ấn Độ, Hoa Anh Thảo dùng để giảm các rối loạn về da.
Hướng dẫn sử dụng
- Uống tinh dầu hoa anh thảo đúng cách: nên uống tinh dầu Hoa Anh Thảo sau ăn để hấp thu tối đa
- Tinh dầu hoa anh thảo uống sáng hay tối: uống Hoa Anh Thảo vào buối sáng hay trưa, tối đều được.
Kiêng kỵ
Ai không nên sử dụng tinh dầu hoa anh thảo? Không nên dùng Hoa Anh Thảo cho người huyết áp thấp, rối loạn chảy máu, đang điều trị rối loạn tâm thần hoặc trầm cảm, người mới hồi phục sau phẫu thuật.
Một số sản phẩm có chứa Hoa Anh Thảo
Do những tác dụng tuyệt vời của tinh dầu Hoa Anh Thảo đem mà nó được sử dụng nhiều hiện nay. Sau đây là 1 số sản phẩm có chứa thành phần Hoa Anh Thảo như:
- Kem dưỡng ẩm, chống nẻ Esunvy 30g, Royal Jelly Evening Prime Oil, Viên nữ sắc Onagre Cevrai, Schönheits Kapseln có tác dụng dưỡng da, làm ẩm làm đẹp cho da.
- Blackmores Evening Primrose Oil, Dầu hoa anh thảo Evening Primrose Oil David Health, Evening primrose oil careline giúp điều hòa kinh nguyệt.
- Esbalanc Gold, Formula For Women, Rubi Venus GSV, Ediva Young ..giúp điều hòa hormon, nội tiết tố cho phụ nữ.
Tài liệu tham khảo
- Mohaddese Mahboubi (2019) Evening Primrose (Oenothera biennis) Oil in Management of Female Ailments, pubmed. Truy cập ngày 11/12/2023.
- Magdalena Timoszuk, Katarzyna Bielawska, and Elżbieta Skrzydlewska (2018) Evening Primrose (Oenothera biennis) Biological Activity Dependent on Chemical Composition, pubmed. Truy cập ngày 11/12/2023.
- Timothy C. Hutcherson,1 Nicole E. Cieri-Hutcherson,2,* Maggie M. Lycouras,3 Dharmista Koehler,1 Madison Mortimer,1 Christina J. Schaefer,1 Olivia S. Costa,4 Ashley L. Bohlmann,5 and Mudit K. Singhal (2022) Systematic Review of Evening Primrose (Oenothera biennis) Preparations for the Facilitation of Parturition, pubmed. Truy cập ngày 11/12/2023.
Xuất xứ: Tây Ban Nha
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Nhật Bản
Xuất xứ: Australia
Xuất xứ: Úc
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Úc
Xuất xứ: Úc
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Úc
Xuất xứ: Úc
Xuất xứ: Pháp
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Úc
Xuất xứ: Pháp
Xuất xứ: Thụy Điển
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Pháp
Xuất xứ: Mỹ