Hải Sâm (Sâm Biển)
Tên khoa học
Stichopus japonicus Selenka, thuộc họ Hải Sâm Holothuridae.
Tên khác
Hải Sâm còn có tên khác là Đỉa Biển-đỉa bề thuộc họ Hải Sâm Holothuridae.
Nguồn gốc
- Hải Sâm phân bố ở nhiều nước trên thế giới hầu hết các đại dương, ngư dân có thể đánh bắt Hải Sâm và được đem đi sấy hay phơi khô, Hải Sâm sống ở vùng biển và chủ yếu thường gặp ở những vùng vịnh và nơi có nhiều đá ngầm ở biển khơi. Hải Sâm ưa chui rúc trong bùn, sống ở lớp đáy, và chui rúc trong trong bùn, rạn san hô, đá ngầm, các bờ đá, cát bùn. Thức ăn chính của Hải Sâm là phù du, trùng lỗ, các loài tảo nhỏ, vụn hữu cơ,…Hải Sâm được tìm thấy tập trung nhiều ở Philippines, Indonesia, Nhật Bản, Đài Loan, Việt Nam, Trung Quốc,
- Các loại hải sâm ở Việt Nam tập trung dọc các bờ biển Bình Thuận, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Phú Yên,…Loài Hải Sâm có giá trị kinh tế cao và màng lại nhiều giá trị dinh dưỡng. Hải Sâm ở nước ta thường được khai thác là loài Hải Sâm dừa, hải sâm trắng, hải sâm dứa,, hải sâm đen, hải sâm, mít, hải sâm vú,…Có khoảng 50 loại Hải Sâm ở Việt Nam được tìm thấy tuy nhiên phổ biến nhất là:
-
- Hải Sâm có xúc tu chia nhánh có tên khoa học là Leptopentacta Tybica xuất hiện ở Vịnh Bắc Bộ, đây là loại xúc tu có khoảng 10 xúc tu, ở phần bụng có 2 xúc tu nhỏ phát triển.
- Hải sâm Holothuria martensil L sống ở vùng nước triều,có khoảng 20 xúc tu.
Đặc điểm thực vật
- Hải Sâm là loại động vật không xương sống bên ngoài có hình dạng như con đỉa. Cấu tạo của Hải Sâm thường là hình ống, bên ngoài có nhiều u cục và khối sần, khó để phân biệt được đầu và đuôi của Hải Sâm. Ở giữa thân Hải Sâm có 1 lỗ nhỏ được gọi là miệng của Hải Sâm.
- Xung quanh miệng Hải Sâm có rất nhiều xúc tua nhỏ, mọi người coi đây là những “cánh tay” có tác dụng đưa thức ăn và miệng và thu thập thức ăn.
Bộ phận dùng
Hải Sâm sử dụng toàn bộ cơ thể để làm thuốc. Hải Sâm được dùng làm chế biến dược liệu là loại Hải Sâm dài và to. Những loài Hải Sâm có da nhiều gai, có phủ 1 lớp nhớt bên ngoài được coi là dược liệu quý và chất lượng. Những loại không có gai trên da ít khi sử dụng và được coi là kém chất lượng.
Thu hái, chế biến
- Do Hải Sâm là loại động vật cấp thấp sống ở sâu dưới đáy biển nên khả năng chịu nóng, chịu nhiệt của Hải Sâm kém do đó thời gian thu hoạch của Hải Sâm là trước mùa mưa. Do khi mùa mưa đến thì độ mặn của nước biển bị phân tầng dẫn đến tình trạng lớp nước ở tầng bên trên mặt biển sẽ giảm độ mặn so với bên dưới do đó làm nóng phần đáy lên. Khi nhiệt độ tăng lên sẽ làm Hải Sâm chết rất nhanh đồng thời chất lượng Hải Sâm thu bắt được cũng giảm đi đáng kể.
- Cách chế biến Hải Sâm như sau: Hải Sâm được đem về sẽ được cạo và rửa sạch với nước muối sau đó mổ bụng Hải Sâm ra để lộn những thứ bên trong ra bên ngoài sau đó rửa sạch và phơi khô phân ruột, đem sấy giòn. Khi dùng đem ngâm mềm với nước rồi cắt mỏng cỡ 3-5 cm rồi sao với gạo nếp đến khi thấy phồng lên và vàng, có dậy mùi. Sau đó đem bỏ phần gạo và lấy dược liệu vừa sao đi tán thành bột. Về phần thịt thì: Rửa sạch Hải Sâm sau đó đem sấy giòn hay phơi khô. Khi sử dụng, Hải Sâm sẽ được đem ngâm nước để làm mềm sau đó thái thành các lát mỏng rồi phơi giòn sau đó tác thành bột mịn.
Tính vị, quy kinh
Hải Sâm có tính ấm, vị ngọt và mặn, không chứa độc. Hải Sâm quy vào 2 kinh là Tâm và Thận.
Thành phần hóa học
Hải Sâm có chứa các thành phần sau:
- 21,45% potein, thành phần chủ yếu trong protein là arginin và cystine.
- 0,27% lipid.
- 1,37% glucid
- 1,13% tro trong tro chủ yếu là 22% phospho;0,14% sắt và 11,8% calci, 7% kali.
Tác dụng dược lý
- Các nghiên cứu trên Hải Sâm cho thấy thành phần lipid tổng hợp được lấy từ tế bào của Hải Sâm có tác dụng lớn trong phòng và chữa bệnh xơ vữa động mạch.
- P.A.Manaxova đã phát hiện ra rằng việc đưa các chất lipid tổng hợp của Hải Sâm vào dạ dày những con thỏ bị xơ vữa động mạch mạnh có tác dụng làm bình thường hóa quá trình trao đổi lipid và protid trong gan cũng như trong máu của thỏ. Trong gan và cơ tim cho thấy sự tăng hoạt tính và khả năng hấp thu tăng lên cho thấy Hải Sâm có ý nghĩa trong việc đẩy mạnh quá trình oxy hóa khử. Tình trạng bệnh xơ vữa động mạch ở những động vật thí nghiệm dùng Hải Sâm thuyên giảm rõ rệt.
Công năng chủ trị
- Hải Sâm chủ yếu được dùng là nguồn thực phẩm cao cấp giúp bồi dưỡng, tăng sức khỏe cơ thể. Các nghiên cứu đã cho thấy Hải Sâm có tác dụng bổ không kém nhân sâm.
- Hải Sâm còn được dùng trong chữa viêm phế quản cầm máu hay thần kinh suy nhược. Trong y học cổ truyền, Hải Sâm được coi như 1 vị thuốc có tác dụng bổ âm, bổ thận, ích tinh, tráng dương, chữa lỵ, nhuận táo, thông trướng, ích tinh.
- Hải Sâm thường được dùng dưới dạng nướng giòn sau đó đem nghiền thành bột mịn và uống với liều 6-10g/ngày mỗi ngày uống 3 lần dùng với rượu hay nước nóng làm chất chiêu thuốc.
Liều dùng
Khi dùng dưới dạng nướng giòn 18-30g/ngày, chia thành 3 lần uống.
Bảo quản
Hải Sâm bảo quản trong hộp kín ở nơi khô ráo, tránh sâu bọ, ẩm mốc, thi thoảng có thể đem phơi nắng để tránh dược liệu bị biến chất.
Một số bài thuốc có chứa Hải Sâm
- Chữa các bệnh lở loét: sấy khô Hải Sâm đem nghiền và tán thành bột dùng bôi trực tiếp lên vùng da bị bệnh.
- Chữa bệnh lý hưu tức lỵ, bệnh mãn tính: sắc Hải Sâm thành thuốc sắc sau đó uống mỗi ngày.
- Chữa phân táo kết, táo bón do hư hỏa: Mộc nhĩ, Hải Sâm sắc nhỏ, nấu chín sau đó nhồi vào trong lòng heo rồi ninh cho chín nhừ và dùng ăn trực tiếp.
- Chữa táo bón do âm hư: 15g Mộc Nhĩ + 120 g ruột già lợn làm sạch + 30 g Hải Sâm, đem hầm tất cả với nhau và thêm gia vị cho vừa ăn, ăn liên tục trong nhiều ngày.
- Trị suy nhược sút cân, tăng huyết áp: 20 g Hải sâm + 100 g gạo nếp rồi đem nấu thành cháo, thêm gia vị cho vừa miệng và dùng khi cháo còn ấm. Ăn đều đặn trong 7 ngày.
- Chữa chứng thiếu máu: Dùng Hải Sâm và Đại Táo theo tỉ lệ 1: 1 rồi đem tán thành bột mịn, trộn đều với dùng, uống với nước ấm với liều 9g/lần và ngày uống 2 lần. Vị thuốc này đặc biệt có ích và mang lại hiệu quả tốt cho phụ nữ sau sinh hay người thiếu máu.
- Trị lưng đau nhức do thận hư: 60 g xương lợn + 15 g hạt Hạnh đào + 30 g Đỉa biển tất cả đem rửa sạch rồi ninh nhừ với nhau sau đó dùng trong nhiều ngày.
- Bồi bổ cơ thể sau khi bệnh tật, suy nhược, bổ thận, tráng dương: thái lát vừa ăn 120 g thịt dê + 30 g Hải sâm thêm gia vị, đun nhỏ nhỏ lửa đến khi chín thì dùng lúc còn ấm.
- Bổ khí huyết, trị cao huyết áp: 50g Hải sâm + 30 g tỏi và 100g gạo tẻ đem hầm nhừ với gia vị vừa miệng thành cháo và ăn vào buổi sáng đều đặn trong 7 ngày.
- Chữa chứng di tinh: 1 đôi cật dê + 50 g Hải sâm +12 g Đương quy + 10 g Kỷ tử nấu trong 1 lít nước cho nhừ thành canh hải sâm rồi dùng hàng ngày đều đặn trong 7 ngày.
- Chữa suy nhược thần kinh: thái lát 30 g Hải sâm +100 g gạo tẻ nấu thành cháo rồi dùng hàng ngày.
- Chữa đái tháo đường: 1 quả trứng + 2 con Hải Sâm + 1 cái tụy lợn đem tất cả đi hấp chín và ăn khi còn nóng.
- Chữa bệnh động kinh: nghiền mịn nội tạng Hải Sâm rồi dùng 12g/lần uống đều đặn trong 7-10 ngày.
- Chữa trĩ ra máu: tán Hải Sâm thành bột mịn dùng uống 1.5g bột + 6g A Giao với nước sôi. Uống 3 lần/ngày, liên tục trong 5 – 7 ngày.
- Ngăn ngừa ung thư, chống lão hóa: 30 g Hải Sâm xào chín cùng ớt chuông và ăn khi còn ấm.
Tài liệu tham khảo
Đỗ Tất Lợi (2006), Hải Sâm. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 522. Truy cập ngày 01/12/2023.
Xuất xứ: Hoa Kỳ
Xuất xứ: VIệt Nam