Du Đỏ (Du Trơn)
Tên khoa học
Tên khoa học: Ulmus rubra
Giới: Angiospermae
Bộ: Rosales
Họ: Du Ulmaceae
Tên khác
Cây Du Đỏ còn có tên khác là cây Du Trơn
Nguồn gốc
Cây Du Đỏ là cây có nguồn gốc từ miền đông và miền Trung Hoa Kỳ và Canada và trải dài từ vùng Đông Nam Dakota đến phía đông Maine và miền nam Quebec. Du Đỏ còn được tìm thấy ở phía tây đến phía đông Texas, phía nam đến cực bắc Florida. Cây Du Đỏ phát triển mạnh ở những nơi có vùng đất cao ẩm ướt, cây có khả năng sống được ở những nơi có vùng đất khô hạn. Cây Du Đỏ cũng là một loại cây chịu bóng râm rất tốt và có thể được tìm thấy mọc ở vùng đồng bằng ngập nước và sườn đá. Một số cây khỏe mạnh có thể sống tới 200 năm tuổi.
Đặc điểm thực vật
- Cây Du Đỏ là cây gì? Du Đỏ là loại cây có kích thước trung bình thường cao 12-19 mét và có lá đầu cành xòe rộng, đôi khi có những cây Du Đỏ có thể cao tới hơn 30 mét. Vỏ cây có những vết nứt sâu, kết cấu dẻo dai và có mùi nhẹ nhưng rõ rệt, các lá cây hình thuôn, rộng hay hình trứng ngược chiều dài 12-20cm. Mặt trên của lá xì xì, mặt dưới của lá mượt, mép lá có các răng cưa đầu nhọn, thô và gốc xiên. Cuống lá Du Đỏ dài 6-12 mm. Lá Du Đỏ có màu đỏ khi mới mọc và vào mùa hè thì chuyển sang màu xanh đậm, đến mùa thu thì chuyển sang mã xỉn vàng.
- Hoa Du Đỏ có cuốn, thụ phấn nhờ gió thường mọc vào đầu mùa xuân và mọc thành các chùm dày đặc cuống ngắn, mỗi chùm có chứa khoảng 10-20 hoa.
- Quả Du Đỏ có màu nâu đỏ, cánh hình bầu dục, phía đỉnh hơi khía, dài 12-18 mm. Hạt Du Đỏ là hạt đơn ở giữa có các lông màu nâu đỏ.
- Sau đây là hình ảnh cây Du Đỏ
Bộ phận dùng
Bộ phận dùng của Du Đỏ là vỏ thân. Vỏ bên trong Du Đỏ mỏng dẻo và dai có kết cấu dạng sợi. Vỏ bên trong có màu vàng đỏ hay màu đỏ khi khô được dùng ở dạng bột và có màu xám.
Thu hái, chế biến
Vỏ thân cây Du Đỏ được thu hoạch lúc cây trưởng thành.Vỏ bên trong được sấy khô và nghiền thành bột, dùng làm thuốc.
Tính vị, quy kinh
Chưa có dữ liệu.
Thành phần hóa học
Các thành phần hóa học của Du Đỏ chủ yếu là tanin và chất nhầy. Chất nhầy là thành phần chính chiếm phần lớn các hợp chất hóa học phân lập được từ cây Du Đỏ bao gồm các carbohydrate khi được thêm nước vào sẽ tạo thành các chất dính, nhớt. Các thành phần hóa học của Du Đỏ bao gồm: chất nhầy, Methylpentose 25%, Axit Uronic (36%), Pentose (6,5%), Axit oxalat, Hexose, Tannin, Axit Salicylic, Flavanoid, Phytosterol, Axit Capric, Axit decanoic, Axit caprylic. Nó không chỉ là nguồn cung cấp chất chống oxy hóa mạnh mẽ mà còn chứa nhiều loại khoáng chất, chẳng hạn như canxi, kali, magiê, sắt, cũng như vitamin C và một số loại vitamin B.
Tác dụng dược lý
- Vỏ bên trong của cây Du Đỏ có thể dùng làm làm thuốc trị rối loạn tiêu hóa, viên ngậm để điều trị viêm họng, làm kem hoặc thuốc mỡ chữa lành vết thương, trị mẩn ngứa trên da. Tác dụng Du Đỏ là do nó có khả năng kích thích chất nhầy và nước bọt giúp giảm khô, đau cổ họng và Du Đỏ bao phủ niêm mạc dạ dày, thực quản bị kích thích hoặc loét.
- Vỏ bên trong cây Du Đỏ giàu tannin và nhựa có tác dụng làm se do đó làm giảm viêm và làm se các vết thương trên da.
- Du Đỏ có thể gây tác dụng phụ ở gan hoặc làm tăng nồng độ phosphatase kiềm hoặc bilirubin, aminotransferase trong huyết thanh.
- Cây Du Đỏ được sử dụng để điều trị đau họng, ho, tiêu chảy, đau bụng, táo bón, trĩ, hội chứng ruột kích thích, mụn rộp, viêm bàng quang, viêm tiết niệu, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm túi thừa, viêm đại tràng, viêm đường tiêu hóa, sán dây, chống loét dạ dày, tá tràng.
- Thành phần chất nhầy monosacarit , methylpentose và axit uronic có cấu trúc đặc biệt không hòa tan và có khả năng suy trì được khả năng giữ nước do đó nó được dùng trong các chế phẩm có tính làm dịu giúp tạo lớp thành màng hay lớp phủ trên mô để tạo thành gel bôi lên miệng, niêm mạc tiêu hoá, cổ họng, làm giảm sự khó chịu do kích ứng moo nhời đặc tính làm mềm và tạo lớp phủ làm dịu.
- Thành phần phytochemical tanin trong Du đỏ có đặc tính làm se mạnh do đó được dùng trong điều trị các bệnh về viêm da chảy nước như bệnh chàm cấp tính, bệnh zoana. Cơ chế tác dụng được cho là do sự liên kết của các protein với thành phần tanin này tạo thành liên kết ngang làm giảm dịch tiết mô và thúc đẩy mô được khô nhanh nhờ đó nhanh chóng chữa lành vết thương.
- Thành phần tanin trong Du Đỏ còn thể hiện hoạt tính chống các phản ứng oxy hóa, kháng khuẩn. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh vỏ cây Du Đỏ có ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của cơ thể thông qua cơ thể kích thích tăng sản xuất cytokine.
- Cây du trơn đã được chứng minh là làm giảm các triệu chứng của các vấn đề về tiêu hóa, từ bệnh đường ruột kích thích, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, ợ nóng và bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
- Cây du trơn có thể giúp giảm lo lắng và giảm căng thẳng nhờ chứa các hợp chất phenolic giúp hỗ trợ cả sức khỏe thể chất và tinh thần.
- Một vài nghiên cứu cho thấy rằng Du Đỏ làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng bệnh vẩy nến.
Công năng chủ trị
Trong y học phương Đông, Du Đỏ đã được sử dụng để điều trị phù nề và viêm viêm màng nhầy, và ung thư. Vỏ bên trong của Du Đỏ được dùng điều trị đau họng và rối loạn tiêu hóa và dùng tại chỗ để trị phát ban và kích ứng da.
Dạng bào chế và liều dùng
Hiện nay Du Đỏ được bào chế dưới dạng:
- Chế phẩm dạng lỏng: dinh dịch, siro, thuốc sắc đun vỏ cây hay dẫn xuất vỏ cây với nước, trà (4 gam bột ngâm trong 2 cốc nước).
- Viên ngậm: viên ngậm trị ho,..
- Viên nang: viên nang cứng, viên nang mềm (200mg-500mg ba lần một ngày)
Một số bài thuốc có chứa Du Đỏ
Chữa viêm thanh quản, cổ họng bị viêm, đau
- Bài thuốc 1: rễ và vỏ thân khô từ cây du trơn đem sắc uống như trà thay nước uống hàng ngày có thể thêm chanh để tăng tác dụng tăng cường miễn dịch và thúc đẩy nhanh lành bệnh đường hô hấp.
- Bài thuốc 2: lấy 2 thìa bột vỏ cây Du Đỏ pha với 2 cốc nước sôi rồi để ngâm trong vài phút sau đó gạn lấy phần nước uống.
Hỗ trợ điều trị trào ngược dạ dày
- Uống 1 thìa bột vỏ cây du trơn uống 3 lần/ngày có thể trộn với nước hay trà để uống, Nếu thấy Du Đỏ quá đặc hay khó uống có thể thêm mật ong hay đường.
Chữa lành vết thương ngoài da, giảm đau
- Đem giã vỏ thân Du Đỏ rồi đắp lên vết thương ngoài da.
Chữa bệnh răng miệng
- Nếu thấy răng bị nhiễm trùng, chảy máu chân răng hay bị đau tại các nướu thì đem Du Đỏ giã nát và đắp lên vùng nướu xung quanh hay vùng chân răng để giảm đau, chống viêm và ngăn ngừa nhiễm trùng.
Tài liệu tham khảo
LiverTox: Clinical and Research Information on Drug-Induced Liver Injury (2024) Slippery Elm, ncbi.nlm.nih.gov. Truy cập ngày 12/03/2024.