Đỗ Trọng (Tư Trọng)
Tên khoa học
Eucommia ulmoides Oliv. (Đỗ trọng), họ Đỗ trọng (Eucommiaceae)
Nguồn gốc
Vỏ khô thần loài Eucommia ulmoides Oliv. (Đỗ trọng), họ Đỗ trọng (Eucommiaceae)
Vùng sản xuất
Chủ yếu ở Tứ Xuyên, Quý Châu, Thiểm Tây, Hồ Bắc và Vân Nam.
Thu hái và chế biến
Thu hoạch từ tháng 4 đến tháng 6; cạo bỏ lớp “vỏ thô ráp” và xếp chồng lên nhau cho “đổ mồ hôi” đến khi mặt trong của vỏ có màu nâu tía, sau đó đem phơi nắng.
Tính vị quy kinh
Vị ngọt cay tính ấm vào kinh Can và Thận
Tác dụng
Ôn bổ can thận, cường gân cốt, an thai.
Đỗ trọng là vị rất hay được dùng trong thuốc thang. Nhớ về đỗ trọng thì chỉ cần nhớ duy nhất hai công dụng: một là chữa đau lưng, hai là để an thai. Đỗ trọng vị ngọt hơi cay vào Can Thận có tác dụng bổ can thận để dưỡng cân cốt. Dùng đặc biệt tốt với các trường hợp thận hư gây đau lưng, là vị thuốc hàng đầu dùng cho các trường hợp đau lưng ở phụ nữ có thai (khi có thai tinh tiên thiên và hậu thiên phải ưu tiên nuôi thai, mà lưng lại là phủ của thận, thận lại tàng tinh nên mẹ bầu hay bị đau lưng là vậy).
Đỗ trọng bản chất chính là màng tơ của cây đỗ trọng, cho nên khi lựa chọn đỗ trọng nên cần lưu ý chọn loại đỗ trọng có tơ càng dai càng tốt. Khi bào chế tùy theo ý đồ dùng trong bài thuốc mà chọn lựa cách bào chế, muốn để cường cân thì để tơ không cần sao, muốn cường cốt thì sao đứt tơ chỉ còn mỗi gỗ là được
Đặc điểm dược liệu
“Dạng phiến bản”, hai bên mép hơi cong vào trong. Bên ngoài màu nâu nhạt hoặc xám tro, xù xì. Thể chất: giòn, dễ bẻ gãy. Mùi: nhẹ. Vị: hơi đắng.
Yêu cầu chất lượng
Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng là các mảnh vỏ lớn, dày, với nhiều sợi tơ mịn trên bề mặt đứt gãy và bề mặt bên trong màu tím sẫm.
Ghi chú
Dược điển Trung Quốc cũng ghi lá khô của cây Eucommia ulmoides Oliv (Đỗ trọng), dùng làm thuốc với tên Đỗ trọng diệp.
Đỗ trọng diệp
Nguồn gốc
Lá khô của loài Eucommia ulmoides (Đỗ trọng), họ Đỗ trọng (Eucommiaceae).
Vùng sản xuất
Chủ yếu ở Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Quý Châu, Vân Nam. Phần lớn dược liệu do trồng trọt.
Thu hái và chế biến
Thu hái vào mùa Hè và Thu khi lá tươi tốt, phơi khô hoặc hong khô ở nhiệt độ thấp.
Tính vị và công năng
Vị hơi cay; tính ôn. Bổ can thận, cường gân cốt.
Đặc điểm dược liệu
Phiến lá thường co rút, nhăn, vụn nát. Bên ngoài màu xanh vàng hoặc xanh nâu. Thể chất: giòn, dễ vò nát. Mùi: nhẹ. Vị: hơi đắng.
Yêu cầu chất lượng
Theo kinh nghiệm dân gian, dược liệu thượng hạng còn nguyên lá, màu xanh vàng, không lẫn tạp chất.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Malaysia
Thuốc bổ xương khớp
Circulation Of Blood Strengthen Bones & Muscles (Hồi Sinh Tái Tạo Hoàn)
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Trung Quốc
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hoa Kỳ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Nhật Bản