Địa Liền (Lương Khương/Sơn Nại)

Showing all 10 results

Địa Liền (Lương Khương/Sơn Nại)

Danh pháp

Tên khoa học

Kaempferia galanga L. (Họ Gừng – Zingiberaceae)

Tên khác

Sơn nại, tam nại, củ thiền liền, sa khương

Nguồn gốc

Chi Kaempferia L., bản địa tại Việt Nam với khoảng 9-10 loài, nổi bật với sự phân bố đa dạng trải rộng từ Ấn Độ đến Malaysia, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Lào, Campuchia, và Trung Quốc. Đặc biệt tại Việt Nam, loài này thích nghi với môi trường sống dưới tán rừng thưa, rụng lá ở Đắc Lắc, Đồng Nai, và vùng ngoại ô Hồ Chí Minh.

Địa liền, một loài trong chi này, có đặc tính ưa sáng và ẩm ướt, kháng hạn tốt. Tại Việt Nam, nó không chỉ mọc hoang dã ở Tây Nguyên và một số khu vực miền núi phía Bắc như Hà Giang, Yên Bái, và Sơn La, mà còn được canh tác rộng rãi ở các đồng bằng sông Hồng như Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Quảng Ninh, cũng như tại Nghệ An và Thanh Hóa. Địa liền phát triển mạnh vào mùa hè, với lá non xuất hiện vào tháng 4-5 và hoa nở vào buổi sáng sớm, tàn vào khoảng 10 giờ đêm.

Trong những năm 90, địa liền được trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc để phục vụ mục đích xuất khẩu. Ngày nay, cây này được trồng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu nội địa, nhưng cũng cần chú trọng bảo vệ nguồn cung tự nhiên ở Tây Nguyên để phát triển bền vững.

Nguồn gốc Địa liền
Nguồn gốc Địa liền

Đặc điểm thực vật

Địa liền, một loại thực vật thân thảo lâu năm, đặc trưng bởi sự vắng mặt của thân cây. Cấu trúc rễ của nó bao gồm nhiều củ nhỏ, hình trứng, liên kết với nhau, trên bề mặt trang trí bởi các vân ngang.

Lá của địa liền, thường từ 2 đến 3 chiếc, hình trứng hoặc gần như tròn, bày bản rộng rãi gần mặt đất. Chúng có đầu tù, dần nhọn về phía cuối, và cuống lá ngắn, rộng với rãnh sâu. Mặt trên lá láng bóng, trong khi mặt dưới có phủ lông mịn, với mép mỏng màu đỏ và chấm hình vòng đôi mặt. Phiến lá dài khoảng 8 – 10cm và rộng 6-7cm.

Cụm hoa của địa liền, không có cuống, thường ẩn mình dưới bẹ lá. Lá bắc giống hình mũi mác nhọn, với 6-12 bông hoa xếp theo hình bánh xe, màu trắng và có đốm tím ở trung tâm. Cấu trúc hoa gồm đài 3 răng dài, hẹp và nhọn; cánh hoa có ống dài và 3 thuỳ. Thú vị là nhị không có chỉ nhị, nhưng bao phấn lại chia thành 2 ô song song. Có nhị lép và cánh môi lớn chẻ làm đôi.

Địa liền nổi tiếng với mùi thơm và vị cay nồng từ thân rễ. Mùa hoa quả thường diễn ra từ tháng 5 đến tháng 7. Quan trọng là phân biệt địa liền với Kaempferia angustifolia Roscoe, loài thực vật cũng được gọi là địa liền tại Phú Thọ, để tránh nhầm lẫn.

Hình ảnh cây địa liền
Hình ảnh cây địa liền

Thu hái – Chế biến

Khi thu hoạch thân rễ, quá trình này thường được tiến hành vào mùa đông hoặc xuân. Sau khi thu hái, thân rễ cần được làm sạch kỹ lưỡng, loại bỏ bụi bẩn và tạp chất, sau đó phơi dưới ánh nắng tự nhiên cho đến khi khô hoàn toàn.

Điều quan trọng cần lưu ý là không sử dụng than để sấy khô thân rễ, vì điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng và đặc tính của sản phẩm.

Bộ phận dùng Địa liền
Bộ phận dùng Địa liền

Thành phần hóa học

Thân rễ khô của địa liền chứa một lượng đáng kể tinh dầu, dao động từ 2,4% đến 3,9%. Trong số các thành phần hóa học chính, acid p-methoxycinamic, ethyl cinamat và p-methoxy ethylcinamat nổi bật. Đặc biệt, p-methoxy ethylcinamat chiếm tới 30% tổng lượng và có khả năng kết tinh dễ dàng khi được bảo quản ở nhiệt độ lạnh.

Sau quá trình tách kết tinh, phần lỏng còn lại của tinh dầu mang những đặc tính vật lý quan trọng như trọng lượng riêng nằm trong khoảng 0,8792 – 0,8914, chỉ số acid từ 0,5 – 1,3 và chỉ số xà phòng từ 99,7 – 109.

Ngoài những hợp chất chính này, thân rễ địa liền còn chứa nhiều thành phần khác như n-pentadecan, A3-caren, camphen, O-ethylcinamat, borneol, p-methoxy methoxystyren, acid transcinamic, aldehyd cinamic, cineol, kaempferol và kaempferid, làm phong phú thêm đặc tính hóa học của nó.

Tác dụng dược lý

Dựa trên kinh nghiệm dân gian và nghiên cứu khoa học tại Việt Nam, địa liền đã được chứng minh sở hữu một số tác dụng dược lý đáng chú ý:

  • Giảm đau: Trong thí nghiệm với chuột nhắt, địa liền khi dùng với liều lượng 5g/kg cân nặng qua đường uống đã làm giảm 69% cơn đau do dung dịch acid acetic 0,6% gây ra. Tuy nhiên, nó không thể hiện tác dụng giảm đau kiểu morphin trong mô hình gây đau bằng sức nóng.
  • Chống viêm: Địa liền cũng chứng tỏ tác dụng chống viêm mạnh mẽ. Trong thí nghiệm với chuột cống, cao cồn và cao nước của địa liền với liều 10g/kg cân nặng đã ức chế viêm lên đến 63,8% và 60%.
  • Hạ sốt: Khi thử nghiệm trên thỏ gây sốt, địa liền ở liều 5g/kg đã làm giảm 0,4 – 0,5°C nhiệt độ cơ thể so với nhóm đối chứng.

Nghiên cứu quốc tế cũng chỉ ra rằng địa liền có nhiều tác dụng khác:

  • Nước sắc thân rễ ức chế sự phát triển của một số loại nấm gây bệnh da.
  • Ethyl-p-methoxy-transcinamat trong địa liền có khả năng giãn khí phế quản, hữu ích trong điều trị hen suyễn và là chất ức chế monoaminoxydase, có thể được sử dụng trong điều trị trầm cảm.
  • Cao ethanol từ địa liền có tác dụng độc tế bào với tế bào ung thư và diệt amip.
  • Một số thành phần khác như borneol gây hưng phấn và giảm co thắt, trong khi ethyl cinnamat và p-methoxy-cinnamat có tác dụng chống dòi bọ.

Công năng – Chủ trị

Tác dụng của địa liền ngâm rượu: Địa liền được biết đến với vị cay nồng và tính nhiệt. Theo y học cổ truyền, nó tác động đến các kinh tâm, tỳ, và vị, với khả năng làm ấm trung tiêu, tán hàn, tiêu thực và loại bỏ khí độc. Trong dân gian, địa liền được ưa chuộng trong việc điều trị các chứng đau ngực, bụng lạnh, tiêu chảy, kém tiêu hóa, đau dạ dày, cảm lạnh, ho, nôn mửa và hen suyễn.

Bên cạnh đó, viên bạch-địa-căn, một sáng chế của Viện Dược liệu, bao gồm địa liền, bạch chỉ và cát căn, đã được áp dụng thành công trong điều trị lâm sàng tại Bệnh viện Saint Paul ở Hà Nội, với kết quả hạ sốt, giảm đau, và kháng khuẩn hiệu quả mà ít gây tác dụng phụ.

Địa liền cũng được sử dụng ngoài da, dưới dạng củ địa liền ngâm rượu hoặc kết hợp với các vị thuốc khác như huyết giác, thiên niên kiện, đại hồi, quế chi, và long não để xoa bóp, chữa đau nhức, tê phù hoặc ngậm để giảm đau răng.

Ngoài ra, tinh dầu địa liền được sử dụng trong sản xuất nước hoa, mỹ phẩm và làm hương liệu trong thực phẩm. Bột địa liền có khả năng bảo vệ quần áo khỏi sự gặm nhấm của côn trùng.

Trong y học dân tộc ở Philippines, nước sắc địa liền được sử dụng để chữa khó tiêu và sốt rét, trong khi lá địa liền giã nát, hơ nóng được dùng để đắp chữa tê thấp. Ở Malaysia, thân rễ địa liền được dùng để điều trị cao huyết áp, lở loét, hen suyễn, còn lá và thân rễ nhai ngậm giúp giảm ho và đau họng. Thân rễ địa liền còn được dùng riêng để chữa cảm lạnh và một số nơi dùng lá và thân rễ làm rau ăn sống.

Liều dùng – Cách dùng

Cách sử dụng cây địa liền: Đối với việc sử dụng địa liền như một phương pháp điều trị, liều lượng khuyến nghị hàng ngày nằm trong khoảng từ 3 đến 6g.

Củ địa liền có ăn được không? Địa liền có thể được chế biến và sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm thuốc sắc, thuốc dạng bột, viên nén, hoặc dùng để hãm như trà.

Bảo quản

Sau khi phơi khô, đóng gói củ địa liền vào những túi nilon kín hơi hoặc hộp kín, để ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng và nhiệt độ cao. Có thể thêm một ít gạo vào túi nilon để hút ẩm và ngăn mốc.

Một số bài thuốc

Có một công thức dân gian nổi tiếng bao gồm địa liền, rau má, thổ phục linh, và cam thảo, tất cả phơi khô và tán thành bột. Liều dùng khuyến nghị là 2-4g mỗi ngày, giúp điều trị cảm sốt, nhức đầu, táo bón mãn tính và khó tiêu.

Để điều trị các vấn đề liên quan đến tiêu hóa như khó tiêu, đau dạ dày, hoặc đau thần kinh, một bài thuốc từ Diệp Quyết Tuyền khuyến nghị sử dụng hỗn hợp bao gồm 2g địa liền và 1g quế chi. Cả hai thành phần này được tán nhỏ thành bột mịn, sau đó trộn đều và chia thành ba phần để uống trong ngày.

Đối với trường hợp ngực và bụng bị đau do lạnh, một bài thuốc khác gồm địa liền, đinh hương, đương quy, và cam thảo, mỗi loại với lượng ngang nhau. Các thành phần này được nghiền nhỏ thành bột và sau đó trộn với hồ dán để tạo thành viên nang nhỏ bằng hạt ngô. Mỗi lần sử dụng nên uống 10 viên.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Huy Bích (2006), Địa liền, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 782.
  2. Đỗ Tất Lợi (2006), Địa liền, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 365.
  3. Phạm Hoàng Hộ (1999), Địa liền, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 3, trang 458.
Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Cốm Đóng gói: Hộp 6 gói x 3g

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc bổ xương khớp

Khương Thảo Đan Gold

Được xếp hạng 5.00 5 sao
180.000 đ
Sản phẩm này có nhiều biến thể. Các tùy chọn có thể được chọn trên trang sản phẩm
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 30 viên | Hộp 120 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Ho và cảm

Sabal Baby Natural

Được xếp hạng 5.00 5 sao
45.000 đ
Dạng bào chế: Tinh dầuĐóng gói: Hộp 1 lọ 10ml

Xuất xứ: Việt Nam

Hệ cơ - xương

Cồn xoa bóp OPC 60ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
60.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Hộp 1 chai 60ml

Xuất xứ: Việt Nam

Ho và cảm

Viên cảm cúm BVP

Được xếp hạng 5.00 5 sao
86.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Chống thấp khớp, cải thiện bệnh trạng

Khớp An Plus

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc bổ xương khớp

Frentine

Được xếp hạng 5.00 5 sao
100.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 1 lọ x 30 viên nang

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc bổ xương khớp

Thuốc xịt Cốt Linh Diệu

Được xếp hạng 5.00 5 sao
40.000 đ
Dạng bào chế: Cồn thuốc dùng ngoàiĐóng gói: Hộp 1 lọ 50 ml.

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
67.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Giảm đau, hạ sốt (không Opioid)

Bạch Địa Căn – Hose

Được xếp hạng 5.00 5 sao
80.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên nang

Xuất xứ: Việt Nam